QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG NỘI VỤ QUẬN 9
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân Quận 9)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Vị trí
Phòng Nội vụ Quận là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Quận.
Phòng Nội vụ Quận có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp,
toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân Quận; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ.
2. Chức năng
Phòng Nội vụ Quận có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân Quận thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: tổ chức,
biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp Nhà nước; cải cách hành chính; chính
quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước;
cán bộ, công chức phường; hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước;
tôn giáo; thi đua khen thưởng, công tác thanh niên.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Nội vụ Quận có nhiệm vụ
và quyền hạn sau đây.
1. Trình Ủy ban nhân dân Quận các văn bản hướng
dẫn về công tác nội vụ trên địa bàn và tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
2. Trình Ủy ban nhân dân Quận ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
4. Về tổ chức, bộ máy.
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Quận quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn quận theo quy
định của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Trình Ủy ban nhân dân Quận quyết định hoặc
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Quận trình cấp có thẩm quyền quyết định thành lập,
sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Quận;
c) Xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể
các tổ chức sự nghiệp trình cấp có thẩm quyền quyết định;
d) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận
quyết định thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành quận
theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý và sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp.
a) Tham mưu giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận
phân bổ chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm;
b) Giúp Ủy ban nhân dân Quận hướng dẫn, kiểm tra
việc quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp;
c) Giúp Ủy ban nhân dân Quận tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các cơ
quan chuyên môn, tổ chức sự nghiệp Quận và Ủy ban nhân dân Phường.
6. Về công tác xây dựng chính quyền.
a) Giúp Ủy ban nhân dân Quận và các cơ quan có
thẩm quyền tổ chức thực hiện việc bầu cử đại biểu Quốc hội theo phân công của Ủy
ban nhân dân Quận và hướng dẫn của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Thực hiện các thủ tục để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Quận phê chuẩn các chức danh lãnh đạo của Ủy ban nhân dân Phường; giúp Ủy
ban nhân dân Quận trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê chuẩn các chức danh bầu cử
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Quận xây dựng
đề án thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn để
Ủy ban nhân dân Quận trình các cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chịu
trách nhiệm quản lý hồ sơ, mốc, chỉ giới, bản đồ địa giới hành chính của Quận;
d) Giúp Ủy ban nhân dân Quận trong việc hướng dẫn
thành lập, giải thể, sáp nhập và kiểm tra, tổng hợp báo cáo về hoạt động của
khu phố, tổ dân phố trên địa bàn Quận theo quy định; bồi dưỡng công tác cho các
chức danh ở khu phố, tổ dân phố.
7. Giúp Ủy ban nhân dân Quận trong việc hướng dẫn,
kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Pháp luật về dân chủ cơ sở đối với các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, phường trên địa bàn Quận.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức.
a) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân Quận trong việc
tuyển dụng, sử dụng, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, đánh giá; thực hiện
chính sách, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ và kiến thức quản lý đối
với cán bộ, công chức, viên chức;
b) Thực hiện việc tuyển dụng, quản lý công chức
phường và thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức và cán bộ không chuyên
trách Phường theo phân cấp.
9. Về cải cách hành chính.
a) Giúp Ủy ban nhân dân Quận triển khai, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân Phường thực hiện
công tác cải cách hành chính ở địa phương;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Quận về chủ
trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính trên địa bàn Quận;
c) Tổng hợp công tác cải cách hành chính ở địa
phương báo cáo Ủy ban nhân dân quận và Thành phố.
10. Giúp Ủy ban nhân dân Quận thực hiện quản lý
nhà nước về tổ chức và hoạt động của hội và tổ chức phi chính phủ trên địa bàn.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ.
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị trên
địa bàn Quận chấp hành chế độ, quy định của pháp luật về công tác văn thư, lưu
trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn Quận và Lưu trữ Quận.
12. Về công tác tôn giáo.
a) Giúp Ủy ban nhân dân Quận chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân Thành phố và theo quy định của pháp luật.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng.
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân quận tổ
chức các phong trào thi đua và triển khai thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước trên địa bàn Quận; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi
đua - Khen thưởng Quận;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế
hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn quận; xây dựng, quản lý và sử
dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác thanh niên.
a) Trình Ủy ban nhân dân Quận ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về công tác
thanh niên được giao;
b) Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được phê
duyệt;
c) Hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên được giao.
15. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại,
tố cáo và xử lý các vi phạm về công tác nội vụ theo thẩm quyền.
16. Thực hiện công tác thống kê, thông tin, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận và Giám đốc Sở Nội vụ về tình hình, kết quả
triển khai công tác nội vụ trên địa bàn.
17. Tổ chức triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước
về công tác nội vụ trên địa bàn.
18. Quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ,
chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản
lý của Phòng Nội vụ theo quy định của pháp luật và theo chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân Quận.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Phòng Nội vụ
theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Quận.
20. Giúp Ủy ban nhân dân Quận quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Phường về công tác nội vụ và các
lĩnh vực công tác khác được giao trên cơ sở quy định của pháp luật và theo hướng
dẫn của Sở Nội vụ.
21. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân Quận.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Tổ
chức bộ máy
1. Phòng Nội vụ có Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng (không quá 03 người) và cán bộ, công
chức.
a) Trưởng phòng Nội vụ chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận, đồng thời chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở Nội vụ về thực hiện các mặt công tác chuyên môn và trước pháp
luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt
động của Phòng.
b) Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách
và theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng
phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
c) Việc bổ nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, từ chức, thực hiện chế độ, chính sách đối với Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức chuyên
môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý nhà nước về nội vụ trên địa bàn Quận được bố
trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc
điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng lực cán bộ, Phòng Nội vụ Quận tổ
chức thành các bộ phận gồm những công chức được phân công đảm nhận các chức
danh công việc trên các mặt công tác của Phòng.
Tùy theo quy mô hoạt động và tính chất công việc
và nhân sự cụ thể của địa phương, Ủy ban nhân dân Quận có thể bố trí cán bộ phụ
trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở tinh gọn, hiệu
quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối lượng công việc và tình hình cán
bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức để phân
bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên chế cụ thể của
Phòng Nội vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận quyết định trên cơ sở chỉ
tiêu biên chế hành chính được Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho Quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng phòng phụ trách, điều hành các hoạt động
của Phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách
những lĩnh vực công tác được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các
công việc phát sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình
phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó
trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng
phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với các Phó Trưởng phòng khác hoặc những
vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó
Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh
hoạt hội họp
1. Hàng tuần, lãnh đạo phòng họp giao ban một lần
để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận
họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương
hướng triển khai công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Mỗi tháng họp toàn thể cán bộ, công chức một
lần.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch
công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ
công tác
1. Đối với Sở Nội vụ.
Phòng Nội vụ chịu sự hướng dẫn, kiểm tra và
thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Nội vụ, thực hiện việc báo cáo công
tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với Ủy ban nhân dân Quận.
Phòng Nội vụ chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp
và toàn diện của Ủy ban nhân dân Quận về toàn bộ công tác theo chức năng, nhiệm
vụ của Phòng, Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công tác từ Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo cáo với thường trực Ủy
ban nhân dân Quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ phải báo cáo với Thường trực Ủy ban
nhân dân Quận về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết
công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Ban Tổ chức Quận ủy.
Phòng Nội vụ phối hợp, bàn bạc với Ban Tổ chức
Quận ủy trong việc giải quyết những vấn đề về tổ chức cán bộ thuộc diện quận ủy
quản lý theo yêu cầu của Thường trực Ủy ban nhân dân Quận (đề bạt, bổ nhiệm,
xây dựng kế hoạch, quy hoạch đào tạo, đào tạo lại cán bộ, công chức, viên chức)
đồng thời thường xuyên liên hệ với Ban Tổ chức quận ủy để nắm được chủ trương của
cấp ủy qua từng thời kỳ về công tác tổ chức và cán bộ, qua đó có kế hoạch thực
hiện tốt nhiệm vụ.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy
ban nhân dân Quận.
Thực hiện mối quan hệ hợp tác và phối hợp trên
cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban
nhân dân Quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế-xã
hội của Quận. Trong trường hợp Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp giải quyết công việc,
nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng
phòng Nội vụ tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận xem xét,
quyết định.
5. Đối với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các
đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của Quận.
Khi Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Quận, Phường,
các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có
yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng. Trưởng phòng có trách
nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy ban nhân dân Quận giải quyết các yêu
cầu đó theo thẩm quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân các Phường.
a) Phối hợp hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban
nhân dân các phường thực hiện các nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Phòng;
b) Hướng dẫn cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp
vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Trưởng Phòng Nội
vụ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân Quận có
trách nhiệm thực hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Nội vụ. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị với Uỷ ban nhân dân Quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa
đổi Quy chế cho phù hợp.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ
sung hoặc bãi bỏ quy chế này do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Quận ký ban hành mới
có giá trị./.