ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2011/QĐ-UBND
|
Thành
phố Cao Lãnh, ngày 04 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ
VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA
NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ô tô;
Căn cứ Thông tư số 14/2010/TT-BGTVT ngày 24 tháng 6 năm 2010 của Bộ Giao thông
vận tải Quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng ôtô;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành
khách bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày kể từ ngày ký. Giao Sở Giao thông Vận tải tổ chức triển khai thực hiện.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh;
Thường trực Ban An toàn giao thông Tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức và cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (I+II);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- Các ban Đảng, Đoàn thể Tỉnh;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo Tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Đồng Tháp;
- Lưu: VT, NC/TH+XDCB (Q).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Lê Minh Hoan
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ VÀ TỶ LỆ PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03/2011/QĐ-UBND ngày 04 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định việc quản lý hoạt động vận tải hành khách, vận tải hàng hóa, vận tải chất
phể thải và vận tải phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe ô tô trong đô thị trên địa
bàn Tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động vận tải hành khách, vận
tải hàng hóa, vận tải chất phế thải, vận tải phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe
ô tô trong đô thị và tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt đáp ứng
nhu cầu đi lại của người khuyết tật trên địa bàn Tỉnh.
2. Ngoài việc chấp
hành Quy định này, các đối tượng có liên quan còn phải chấp hành Luật Giao
thông Đường bộ và các quy định khác của pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn
giao thông đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đô thị là
thành phố, thị xã, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định
thành lập.
2. Cơ sở hạ tầng
xe buýt là hệ thống các điểm đầu, điểm cuối, trạm dừng, nhà chờ, biển báo.
3. Người khuyết
tật là những người bị khiếm khuyết một hay nhiều bộ phận của cơ thể hoặc chức
năng biểu hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng hoạt động,
khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp nhiều khó khăn.
4. Biểu đồ chạy
xe trên một tuyến vận tải hành khách là tổng hợp các lịch trình chạy xe của các
chuyến xe vận tải hành khách tham gia khai thác trên tuyến trong một thời gian
nhất định.
Chương II
QUY ĐỊNH HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
ĐƯỜNG BỘ TRONG ĐÔ THỊ
Điều
4. Điều kiện chung
1. Xe tham gia
hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị tại quy định này phải đảm bảo đủ điều
kiện và tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị phải có biện pháp giữ
gìn vệ sinh trong xe, không để rác và các vật dụng khác rơi vãi xuống lòng, lề
đường.
Điều
5. Đối với hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Xây dựng và
quản lý cơ sở hạ tầng xe buýt.
a) Hệ thống trạm
dừng, nhà chờ, biển báo cho hoạt động xe buýt phải được xây dựng, lắp đặt tại
những vị trí, địa điểm thuận lợi cho việc đi lại của hành khách và phải đảm bảo
đúng quy định; có kiểu dáng, kích thước thiết kế theo mẫu chung, bảo đảm an
toàn giao thông, mỹ quan đô thị;
b) Nguồn vốn đầu
tư xây dựng, duy tu kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt do nhà nước đầu tư hoặc xã hội hóa.
2. Hoạt động của
xe buýt trong đô thị.
a) Thời gian xe
buýt hoạt động hàng ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe. Biểu
đồ chạy xe phải được Sở Giao thông Vận tải phê duyệt;
b) Căn cứ vào biểu
đồ chạy xe, các đơn vị vận tải có trách nhiệm tổ chức điều hành các xe buýt chạy
đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng trạm dừng, nhà chờ quy định.
Điều
6. Hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định
1. Xe chạy đúng
lộ trình và lịch trình đã được cơ quan quản lý tuyến công bố.
2. Đơn vị vận tải
phải sử dụng xe trung chuyển để đón, trả khách trong khu vực đô thị.
Điều
7. Hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng
1. Các điểm đậu
đón, trả khách phải đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự xã hội và không
cấm đậu xe.
2. Hành khách tập
trung tại các điểm đậu xe, phải đảm bảo an ninh trật tự xã hội và giữ gìn vệ
sinh chung.
Điều
8. Hoạt động vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe taxi
1. Điểm đậu xe.
a) Điểm đậu xe
taxi trên địa bàn tỉnh gồm có 02 loại:
- Điểm đậu xe
taxi qua đêm do đơn vị vận tải bằng xe taxi tổ chức, quản lý và phải được sự chấp
thuận của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
- Điểm đậu xe
taxi công cộng do Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức và quản lý.
b) Yêu cầu đối với
điểm đậu xe taxi phải đảm bảo an toàn giao thông, an ninh trật tự xã hội và bảo
đảm yêu cầu về phòng, chống cháy nổ, vệ sinh môi trường.
2. Hoạt động của
xe taxi trong đô thị.
Người lái xe
taxi khách, xe taxi tải: đón trả hành khách, giao nhận hàng hóa theo thỏa thuận
giữa hành khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về
đảm bảo an toàn giao thông.
3. Việc phát triển
vận tải hành khách bằng xe taxi phải thực hiện theo sự định hướng và điều tiết
của cơ quan quản lý.
Điều
9. Hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Phạm vi hoạt
động.
a) Hoạt động
đúng thời gian, tuyến đường được quy định cho từng loại xe;
b) Khi đậu xe để
xếp, dỡ hàng hóa phải đúng vị trí được phép đậu xe và phải đảm bảo an toàn giao
thông.
2. Thời gian hoạt
động.
Xe ôtô tải từ
3,5 tấn trở lên và xe vận chuyển công-ten-nơ không được phép lưu thông trong nội
ô đô thị vào các giờ cao điểm:
- Buổi sáng từ
06 giờ đến 08 giờ;
- Buổi trưa từ
11 giờ đến 14 giờ;
- Buổi chiều từ
16 giờ đến 18 giờ.
3. Hàng hóa trên
xe.
a) Hàng hóa trên
xe phải xếp gọn gàng và chằng buộc chắc chắn đảm bảo an toàn giao thông trong
quá trình vận chuyển;
b) Nếu vận chuyển
hàng rời phải được che đậy kín, không để rơi, vãi xuống đường. Trường hợp để rơi,
vãi xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn ngay và có những
biện pháp báo hiệu, ngăn chặn không để xảy ra tai nạn giao thông, gây ô nhiễm
môi trường.
Điều
10. Hoạt động vận tải chất phế thải và vận tải phục vụ vệ sinh môi trường bằng xe
ô tô
1. Điều kiện và
phạm vi hoạt động.
a) Phương tiện vận
tải chất phế thải và vận tải phục vụ vệ sinh môi trường phải là các loại xe
chuyên dùng theo quy định.
b) Phải được che
phủ kín, không để rơi, vãi rác, nước thải xuống đường.
c) Trường hợp để
rơi, vãi rác, nước thải xuống đường thì người vận tải phải có trách nhiệm thu dọn
ngay.
d) Có biện pháp
đảm bảo vệ sinh môi trường và không gây ô nhiễm.
2. Thời gian hoạt
động.
Không được phép
lưu thông trong nội ô đô thị vào các giờ cao điểm:
- Buổi sáng từ
06 giờ đến 08 giờ;
- Buổi trưa từ
11 giờ đến 14 giờ;
- Buổi chiều từ
16 giờ đến 18 giờ.
Chương III
TỶ LỆ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT ĐÁP ỨNG NHU CẦU ĐI LẠI CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT
Điều
11. Quy định về phương tiện
1. Xe phải có ít
nhất một chỗ dành cho xe lăn của người khuyết tật.
2. Trang thiết bị
nâng, hạ xe lăn phục vụ người khuyết tật.
3. Bố trí từ ghế
số 1 đến ghế số 4 để phục vụ cho người khuyết tật, già yếu và phụ nữ có thai.
Điều
12. Tỷ lệ phương tiện vận tải hành khách bằng xe buýt đáp ứng nhu cầu đi lại của
người khuyết tật
Đơn vị vận tải
đăng ký tham gia khai thác tuyến xe buýt trên địa bàn Tỉnh phải luôn đảm bảo có
ít nhất 02 xe buýt đang hoạt động trên tuyến đáp ứng nhu cầu đi lại của người
khuyết tật.
Điều 13. Lộ
trình thực hiện
1. Đối với các
tuyến xe buýt được mở sau ngày Quyết định này có hiệu lực thì đơn vị vận tải bố
trí phương tiện tham gia hoạt động vận tải hành khách trên tuyến phải đáp ứng
yêu cầu phục vụ cho sự đi lại của người khuyết tật.
2. Đối với các
tuyến xe buýt hiện đang hoạt động mà chưa đủ điều kiện theo Quy định này thì được
phép hoạt động đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2011.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều
14. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải
1. Yêu cầu các
đơn vị khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt xây dựng kế hoạch đầu
tư phương tiện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng.
2. Thực hiện đầu
tư, khai thác, quản lý và duy trì hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động
cho xe buýt theo quy định; trong đó có đáp ứng tiêu chí phục vụ cho người khuyết
tật đi xe buýt.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong hoạt động
vận tải đường bộ bằng ô tô trong đô thị theo quy định.
Điều
15. Trách nhiệm của Công an Tỉnh
Phối hợp với các
cơ quan chức năng tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm về an ninh trật tự xã hội
và an toàn giao thông đối với hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị theo quy
định.
Điều
16. Trách nhiệm của Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức khảo
sát và xác định các vị trí cho phép đậu xe trong khu vực đô thị cho tất cả các
loại xe (trừ các trạm dừng, nhà chờ xe buýt).
2. Lắp đặt biển
báo hiệu giao thông đường bộ phù hợp với quy định này đối với các tuyến đường
thuộc thẩm quyền quản lý.
Điều
17. Trách nhiệm và quyền hạn của đơn vị vận tải
1. Chịu trách
nhiệm về chất lượng dịch vụ vận tải đã đăng ký.
2. Được sử dụng
cơ sở hạ tầng giao thông để phục vụ cho hoạt động vận tải.
3. Có nơi đậu xe
phù hợp với quy mô của đơn vị, đảm bảo yêu cầu về an ninh trật tự xã hội, phòng
chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.
Điều
18. Trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
1. Có thái độ phục
vụ văn minh, lịch sự; hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định.
2. Đóng cửa lên,
xuống của xe trước và trong khi xe chạy.
3. Cho xe dừng,
đậu đúng nơi quy định.
4. Xe vận chuyển
khách: không được nhận chở hàng hóa bị cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh, hàng
có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật sống, chất dễ cháy nổ.
5. Lái xe và
nhân viên phục vụ trên xe: đeo thẻ tên, mặc đồng phục đã đăng ký với Sở Giao
thông Vận tải; nhân viên phục vụ trên xe buýt có trách nhiệm cung cấp thông tin
về hành trình tuyến, các điểm dừng trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn
cho hành khách lên, xuống xe an toàn; giúp đỡ người khuyết tật, người già, trẻ
em, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ khi lên, xuống xe buýt.
Điều
19. Quyền và trách nhiệm của khách đi xe
1. Được cung cấp
thông tin về những tuyến đường, tuyến xe buýt; yêu cầu nhân viên bán vé đưa vé
đi xe buýt hay hóa đơn thanh toán tiền đi xe taxi khi đã trả tiền.
2. Hành khách đi
xe phải chấp hành nội quy vận chuyển, tuân thủ hướng dẫn của lái xe, nhân viên
phục vụ trên xe để đảm bảo an toàn trật tự trên xe. Trường hợp hành khách vi phạm
nội quy, làm thiệt hại đến người khác đi trên xe thì xử lý theo quy định pháp
luật.
3. Hành khánh đi
trên xe phải giữ gìn vệ sinh chung, không được mang theo những loại hàng hóa bị
cấm lưu thông, hàng hóa cồng kềnh, hàng có mùi tanh hôi, lây nhiễm bệnh, súc vật
sống, chất dễ cháy nổ.
4. Giúp đỡ và
nhường ghế ngồi trên xe buýt cho khách đi xe là người khuyết tật, người già, phụ
nữ có thai hoặc có con nhỏ và trẻ em.
5. Đối với người
khuyết tật được ngồi tại những ghế ưu tiên dành cho người khuyết tật và được
giúp đỡ trong việc lên, xuống xe.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
20. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Giao thông
Vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan đôn đốc,
theo dõi thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc; kịp thời báo cáo
Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.