Quyết định 03/2007/QĐ-KTNN về Quy chế công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành

Số hiệu 03/2007/QĐ-KTNN
Ngày ban hành 26/07/2007
Ngày có hiệu lực 28/08/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Kiểm toán Nhà nước
Người ký Vương Đình Huệ
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2007/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 26 tháng 07 năm 2007 

 

BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 1053/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 10 tháng 11 năm 2006 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội giải thích khoản 6 Điều 19 của Luật kiểm toán nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế công khai kết quả kiểm toán và kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Vương Đình Huệ

CÔNG KHAI KẾT QUẢ KIỂM TOÁN VÀ KẾT QUẢ THỰC HIỆN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ KIỂM TOÁN CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2007/QĐ-KTNN ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)

Chương 1:

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước và trách nhiệm của Kiểm toán Nhà nước trong việc tổ chức công khai kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán (sau đây gọi tắt là công khai kết quả kiểm toán).

Điều 2: Mục đích công khai kết quả kiểm toán

Công khai kết quả kiểm toán nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội và nhân dân đối với hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sàn nhà nước; góp phần thực hành tiết kiệm, chống tham nhũng, thất thoát, lãng phí, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật; nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước.

Điều 3: Nguyên tắc công khai kết quả kiểm toán

1. Cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác các thông tin về kết quả kiểm toán phải công khai theo quy định.

2. Kiểm toán Nhà nước chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả kiểm toán đã công khai.

3. Không được lợi dụng việc công khai kết quả kiểm toán để làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 4: Đối tượng và phạm vi công khai kết quả kiểm toán

1. Đối tượng công khai kết quả kiểm toán gồm:

a) Báo cáo kiểm toán năm;

b) Báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán;

c) Báo cáo kiểm toán của cuộc kiểm toán.

2. Phạm vị công khai kết quả kiểm toán bao gồm: Tài liệu và số liệu về kết quả kiểm toán, kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán và các phụ biểu kèm theo, trừ các nội dung sau đây:

a) Tài liệu và số liệu thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;

b) Bí mật nghề nghiệp của đơn vị được kiểm toán theo quy định tại điểm e khoản 1 Điều 12 Luật kiểm toán nhà nước.

Điều 5: Hình thức công khai kết quả kiểm toán

1. Việc công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Quy chế này được thực hiện thông qua các hình thức sau đây:

[...]