Quyết định 03/2004/QĐ-BGTVT về vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu và khu vực trách nhiệm của Cảng vụ Vũng Tàu do Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải ban hành

Số hiệu 03/2004/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 15/03/2004
Ngày có hiệu lực 06/04/2004
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Phạm Thế Minh
Lĩnh vực Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 03/2004/QĐ-BGTVT

Hà Nội, ngày 15 tháng 03 năm 2004 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VÙNG NƯỚC CÁC CẢNG BIỂN THUỘC ĐỊA PHẬN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU VÀ KHU VỰC TRÁCH NHIỆM CỦA CẢNG VỤ VŨNG TÀU

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Điều 58 Bộ luật Hàng hải Việt Nam ngày 30 tháng 6 năm 1990;
Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ ý kiến của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại công văn số 3180/UB-VP ngày 16 tháng 8 năm 2002;

Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Cục trưởng Cục Hàng hải Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.-Nay công bố vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu bao gồm:

1. Vùng nước trước cầu cảng:

a. Trên sông Thị Vải: vùng nước trước cầu cảng dầu Phú Mỹ của Nhà máy điện Phú Mỹ 1, cầu cảng dầu Nhà máy điện Phú Mỹ 2-1, cầu cảng Phú Mỹ, cầu cảng PV Gas Vũng Tàu, cầu cảng Interflour;

b. Trên sông Dinh: vùng nước trước cầu cảng Công ty Hải sản Trường Sa, cầu cảng Thuỷ sản Cát Lở, cầu cảng cá Cát Lở Vũng Tàu, Phân cảng Cát Lở (Thương cảng Vũng Tàu), Phân cảng dầu Vũng Tàu (cầu cảng dầu K2), Phân cảng Dịch vụ Dầu khí chuyên dùng (cầu cảng VietsovPetro), cầu cảng chuyên dùng kho xăng dầu của Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí, Phân cảng Dịch vụ Dầu khí Vũng Tàu (cầu cảng thượng lưu PTSC), cầu cảng hạ lưu PTSC;

c. Vùng nước trước cầu cảng cá Bến Đầm;

d. Vùng nước các cảng xuất dầu thô ngoài khơi tại: mỏ Bạch Hổ, mỏ Rồng, mỏ Đại Hùng, mỏ Rạng Đông, mỏ Hồng Ngọc và mỏ Sư Tử Đen.

2. Vùng nước của các tuyến luồng hàng hải, vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu, chuyển tải, tránh bão thuộc các cảng biển quy định tại khoản 1 Điều này và khu vực chuyển tải Gò Gia.

Điều 2.-Phạm vi vùng nước các cảng biển thuộc địa phận tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tính theo mực nước thuỷ triều lớn nhất, được quy định như sau:

1. Khu vực các cầu cảng trên sông Thị Vải, sông Dinh và khu vực chuyển tải Gò Gia:

a. Ranh giới về phía biển (phía Nam và phía Tây vụng Gành Rái): được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối các điểm GR1, GR2, GR3, GR4, GR5 có tọa độ sau đây:

GR1. 100 19’ 12” N; 1070 04’ 42” E (Mũi Ô Cấp) ;

GR2. 100 18’ 06” N; 1070 06’ 06” E (Bãi cạn Ô Cấp);

GR3. 100 18’ 06” N; 1070 00’ 0 0” E;

GR4. 100 24’ 00” N; 1070 00’ 0 0” E;

GR5. 100 25’ 0 0” N; 1060 58’ 12” E (mép bờ Đông-Bắc Mũi Cần Giờ).

b. Ranh giới về phía bờ Tây vụng Gành Rái: là đường nối từ Điểm GR5 chạy dọc theo đường kinh tuyến 1060 58’12” E (là ranh giới với vùng nước các cảng biển thuộc địa phận thành phố Hồ Chí Minh), nối với mép bờ phía Đông Cù lao Phú Lợi.

c. Ranh giới về phía bờ Bắc vụng Gành Rái:

(i) Từ giao điểm của đường kinh tuyến 1060 58’12” E với mép bờ phía Đông Cù lao Phú Lợi, chạy theo bờ phía Đông Cù lao Phú Lợi lên phía Bắc tới điểm nhô ra xa nhất của bờ hữu ngạn cửa sông Cái Mép.

(ii) Ranh giới trên các sông Cái Mép, Thị Vải:

- Từ hai điểm nhô ra xa nhất của cửa sông Cái Mép chạy dọc theo hai bờ sông Cái Mép đến ngã ba sông Cái Mép - sông Gò Gia - sông Thị Vải.

-Từ hai điểm nhô ra xa nhất của cửa sông Thị Vải (tại ngã ba sông Thị Vải - sông Gò Gia -sông Cái Mép) chạy dọc theo hai bờ sông Thị Vải đến đường vĩ tuyến 10o 38’ 24” N.

d. Ranh giới về phía bờ Đông Bắc vụng Gành Rái:

(i) Từ tả ngạn cửa sông Cái Mép chạy dọc theo bờ vụng Gành Rái qua mép bờ Tây Nam Cù lao Phú Lạng, qua cửa rạch Đông, rạch Ông Ben, chạy theo đường bờ phía Tây Nam xã Long Sơn, đến Điểm GR6 có toạ độ: 10o 26’ 00” N, 107o 05’ 56” E và nối với Điểm GR7 (mép bờ phía Nam Gò Công) có toạ độ: 10o 25’ 00 N, 107o 06’ 48” E.

[...]