BỘ
TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02-TCHQ/GQ
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 1 năm 1992
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH BẢNG QUY ĐỊNH VỀ VIỆC CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN CẤP GIẤY PHÉP
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ Pháp lệnh Hải quan ngày 20-2-1990;
Căn cứ Nghị đính số 171-HĐBT ngày 21-5-1991 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành
Bảng quy định cụ thể thủ tục Hải quan và lệ phí Hải quan;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Giám quản Tổng cục Hải quan;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định của Tổng cục Hải quan về việc
cấp và quản lý giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với hàng hoá thuộc thẩm quyền
Tổng cục Hải quan cấp giấy phép.
Điều 2.
Bản quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1 tháng 2 năm 1992. Những quy
định trước đây của Tổng cục Hải quan ban hành về cấp phát và quản lý giấy phép
trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các ông Cục trưởng Cục Giám quản, Cục Kiểm soát, Vụ trưởng các Vụ Tổ chức cán bộ,
Tài chính, Trưởng phòng Pháp chế xử lý thuộc Tổng cục Hải quan và giám đốc Hải
quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
QUY ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN VỀ VIỆC CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP XUẤT
KHẨU, NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ THUỘC THẨM QUYỀN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN CẤP GIẤY PHÉP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22-TCHQ/GQ ngày 15 tháng 10 năm 1991)
I. HÀNG HOÁ
THUỘC THẨM QUYỀN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN CẤP GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
A. Hàng hoá xuất khẩu, nhập
khẩu:
1. Hàng xuất khẩu, nhập khẩu mượn
đường Việt Nam.
2. Hàng mẫu, vật phẩm quảng cáo
xuất khẩu, nhập khẩu.
3. Hàng tiếp tế, quà biếu xuất
khẩu, nhập khẩu.
4. Tài sản di chuyển, tài sản thừa
kế xuất khẩu, nhập khẩu.
5. Vật dụng, hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu phục vụ công tác và sinh hoạt của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế
có trụ sở tại Việt Nam, của cá nhân nước ngoài làm việc tại các cơ quan, tổ chức
này, của tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác.
6. Hàng vượt tiêu chuẩn hành lý
xuất khẩu, nhập khẩu.
B. Khi xuất khẩu, nhập khẩu:
1. Mỗi lần xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá quy định tại các điểm 1,4 và 5 trên đây phải có giấy phép.
2. Hàng hoá quy định tại các điểm
2,3 và 6 trên đây, khi xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép trong các trường
hợp sau đây:
a. Hàng hoá thuộc danh mục hàng
tạm ngừng xuất khẩu, nhập khẩu từng thời gian.
b. Hàng hoá, đồ vật thuộc diện
phải có giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành khi xuất khẩu, nhập khẩu
theo quy định của pháp luật.
Ngoài các loại hàng hoá quy định
trên đây, các loại hàng hoá phi mậu dịch khi xuất khẩu, nhập khẩu không phải có
giấy phép của Tổng cục Hải quan, mà chỉ làm thủ tục hải quan tại hải quan cửa
khẩu.
II. CÁC CẤP HẢI
QUAN ĐƯỢC TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN UỶ NHIỆM CẤP GIẤY PHÉP ĐỐI VỚI CÁC
LOẠI HÀNG HOÁ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỘC QUYỀN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN CẤP GIẤY
PHÉP
1. Giám đốc Hải quan tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là cấp tỉnh), cấp giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu đối với hàng hoá quy định tại mục I bản quy định này, khi xuất khẩu,
nhập khẩu qua các cửa khẩu thuộc địa phương mình quản lý. Riêng Hải quan Hà Nội
thì trừ các loại hàng hoá quy định tại điểm 5 mục I bảng quy định này.
2. Cục trưởng Cục Giám quản Tổng
cục Hải quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hàng hoá quy định
tại điểm 5 mục I bảng quy định này mà chủ hàng có trụ sở hoặc làm việc hoặc thường
trú tại khu vực Hà Nội. Giấy phép do Cục trưởng Cục Giám quản cấp có giá trị xuất
khẩu, nhập khẩu tại tất cả các cửa khẩu trong cả nước.
3. Những trường hợp sau đây các
cấp Hải quan được uỷ nhiệm phải xem xét kỹ, nếu thấy có thể cấp giấy phép thì
trước khi cấp phải báo cáo và xin ý kiến lãnh đạo Tổng cục Hải quan:
- Việc xác định hàng hoá xuất khẩu,
nhập khẩu thấy chưa đủ đảm bảo chính xác.
- Nội dung và tính chất việc xuất
khẩu, nhập khẩu của hàng hoá còn có nghi vấn.
- Mặt hàng, khối lượng, trị giá
hàng hoá không phù hợp với tính chất xuất khẩu, nhập khẩu hoặc hoạt động của chủ
hàng (trong hàng mẫu, vật phẩm, quảng cáo).
4. Trong trường hợp đặc biệt, Tổng
cục trưởng Tổng cục Hải quan có thể uỷ nhiệm Cục trưởng Cục Giám quản thuộc Tổng
cục Hải quan cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho hàng hoá thuộc thẩm quyền Tổng
cục Hải quan cấp giấy phép, được xuất khẩu, nhập khẩu qua các cửa khẩu trong cả
nước.
III. THỦ TỤC
XIN CẤP GIẤY PHÉP
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân xin
cấp giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá phải có đơn, (theo ấn chỉ của Tổng
cục Hải quan thống nhất ấn hành) hoặc công hàm (đối với tổ chức, cá nhân người
nước ngoài) ghi đầy đủ, rõ ràng nội dung bằng tiếng Việt.
2. Giấy tờ kèm theo đơn:
2.1. Đối với hàng mượn đường Việt
Nam:
- Giấy phép của Bộ Thương mại -
Du lịch hoặc Hải quan nước xin mượn đường.
- Tờ khai hàng mượn đường đã làm
thủ tục xuất tại Hải quan cửa khẩu biên giới nước xin mượn đường.
2.2. Đối với hàng mẫu và vật phẩm
quảng cáo:
- Bản sao giấy phép kinh doanh sản
xuất hay dịch vụ liên quan đến hàng mẫu và vật phẩm quảng cáo xin xuất khẩu, nhập
khẩu hoặc giấy phép đặt văn phòng thường trú tại Việt Nam (đối với các công ty
nước ngoài).
2.3. Đối với hàng tiếp tế, quà
biếu xuất khẩu, nhập khẩu:
- Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ
chiếu (trong trường hợp cần thiết có thể phải có xác nhận của chính quyền địa
phương nơi trú quán hoặc của cơ quan nơi làm việc). Riêng quà biếu qua lại giữa
người Việt Nam định cư ở nước ngoài và công dân Việt Nam ở trong nước, trước mắt
đang còn dùng sổ nhận hàng, khi đi gửi hoặc nhận quà biếu, chủ hàng phải xuất
trình sổ nhận hàng.
- Đối với cơ quan Nhà nước, tổ
chức xã hội cần có xác nhận của cơ quan chủ quản cấp trên trực tiếp.
2.4. Đối với tài sản di chuyển
và tài sản thừa kế xuất khẩu, nhập khẩu:
- Giấy tờ chứng minh là tài sản
di chuyển hoặc thừa kế.
2.5. Đối với cơ quan ngoại giao,
tổ chức quốc tế và người nước ngoài làm việc tại cơ quan tổ chức này.
- Công hàm có đủ dấu và chữ ký
người đứng đầu cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế.
- Trường hợp tái xuất hàng phải
kèm theo chứng từ đã được phép và đã làm thủ tục tạm nhập.
- Trường hợp xuất hàng từ Việt
Nam phải có hoá đơn mua hàng.
- Trường hợp chuyển nhượng xe ô
tô phải chuyển nhượng cho Cục Phục vụ ngoại giao đoàn hoặc phải có xác nhận của
cơ quan này, nếu được phép chuyển nhượng ô tô cho các đối tượng khác.
- Bảng kê chi tiết hàng.
2.6. Đối với tổ chức và cá nhân
người nước ngoài:
- Bản sao giấy phép đặt cơ quan
hay văn phòng đại diện tại Việt Nam.
2.7. Đối với hàng vượt quá tiêu
chuẩn hành lý:
- Phải có tờ khai hành lý xuất
khẩu, nhập khẩu.
3. Việc cấp và sử dụng giấy
phép:
- 01 bộ giấy phép cấp cho một lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu gồm có 3 bảng (có mẫu chỉ định riêng) gồm:
+ 01 bản lưu tại Hải quan cấp giấy
phép.
+ 02 bản còn lại giao cho người
được cấp giấy phép nộp cho Hải quan cửa khẩu khi hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
Sau khi làm xong thủ tục hải quan và chứng nhận thực xuất, thực nhập trên giấy
phép Hải quan cửa khẩu gửi về Tổng cục Hải quan (Cục Giám quản) 1 bản, 1 bản
còn lại gửi về Hải quan nơi cấp giấy phép đó. Hải quan cửa khẩu giao cho chủ
hàng 01 tờ khai hàng đã hoàn thành thủ tục hải quan, lưu 1 tờ khai đã hoàn
thành thủ tục hải quan còn lại.
IV. TỔ CHỨC
QUẢN LÝ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP VÀ THEO DÕI VIỆC THỰC HIỆN GIẤY PHÉP
1. Chỉ Giám đốc, Phó Giám đốc Hải
quan cấp tỉnh và Cục trưởng, Phó Cục trưởng Cục Giám quản Tổng cục Hải quan mới
có thẩm quyền ký giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với các loại hàng hoá thuộc
phạm vi được Tổng cục Hải quan uỷ nhiệm. Các cấp hải quan được uỷ nhiệm cấp giấy
phép không được uỷ nhiệm lại cho cấp khác, người khác ký giấy phép xuất khẩu,
nhập khẩu.
2. Việc cấp giấy phép xuất khẩu
hàng phải do 1 đơn vị hoặc 1 bộ phận trực thuộc hải quan nơi được uỷ nhiệm cấp
giấy phép phụ trách. Tuỳ khối lượng công việc để có tổ chức và biên chế cho
thích hợp.
Nơi có khối lượng giấy phép
không nhiều, có thể tổ chức kiêm nhiệm, nhưng cũng phải có cán bộ kiêm nhiệm
chuyên trách. Khi cán bộ được điều chuyển hoặc thay thế phải được bàn giao và
hướng dẫn chu đáo, đầy đủ bằng biên bản, có cán bộ phụ trách cấp trên trực tiếp
chứng kiến và xác nhận.
3. Phải có quy trình nghiệp vụ cấp
giấy phép cụ thể do Giám đốc Hải quan cấp tỉnh, Cục trưởng Cục Giám quản Tổng cục
Hải quan ký ban hành trong phạm vi mình quản lý. Nội dung quy trình nghiệp vụ cấp
giấy phép và quản lý giấy phép phải cụ thể các trình tự nghiệp vụ sau đây thích
hợp với thực tế địa phương:
- Hướng dẫn thủ tục xin cấp giấy
phép;
- Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ xin
cấp giấy phép;
- Nghiên cứu hồ sơ và đề xuất;
- Duyệt ký giấy phép;
- Giao giấy phép cho chủ hàng;
- Lưu trữ hồ sơ cấp giấy phép;
- Theo dõi, kiểm tra thực hiện
chế độ hàng tạm xuất, tạm nhập theo giấy phép;
Thực tế hoạt động phải đảm bảo
đúng quy trình nghiệp vụ và phải được tổ chức kiểm tra, rút kinh nghiệm thường
xuyên và định kỳ. Hồ sơ cấp giấy phép phải được lưu trữ trong thời hạn 5 năm.
4. Cấp giấy phép là khâu nghiệp
vụ Hải quan trực tiếp với dân, với tổ chức quốc tế, với cơ quan và người nước
ngoài, phải được tổ chức thực hiện thật chu đáo, chặt chẽ, nghiêm túc, khoa học,
văn minh, lịch sự và thuận tiện. Cán bộ nhân viên Hải quan thừa hành nhiệm vụ
này cũng phải được lựa chọn theo tinh thần đó.
5. Việc tổ chức theo dõi thực hiện
giấy phép thuộc trách nhiệm các cấp Hải quan được uỷ nhiệm cấp giấy phép.
Cục trưởng Cục Giám quản Tổng cục
Hải quan có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra hoạt động nghiệp vụ cấp
giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu cho đối tượng theo quy định này trong toàn ngành
Hải quan.
V. XỬ LÝ VI
PHẠM QUY TRÌNH VỀ CẤP VÀ QUẢN LÝ GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI
TƯỢNG THUỘC THẨM QUYỀN TỔNG CỤC HẢI QUAN CẤP GIẤY PHÉP
1. Mọi hành vi vi phạm quy định
về xếp và quản lý giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu đối với các đối tượng thuộc thẩm
quyền Tổng cục Hải quan cấp giấy phép đều bị coi là hành vi vi phạm thủ tục hải
quan và bị xử lý theo Điều 50 của Pháp lệnh Hải quan.
2. Các cấp Hải quan được uỷ nhiệm
cấp giấy phép có thẩm quyền xử lý các vi phạm nói trên.