ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2020/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày 03 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/5/2015;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của
Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Theo đề nghị của Văn phòng UBND tỉnh
tại Tờ trình số 660/TTr-VP ngày 17/10/2019 về việc ban hành Quy định chế độ báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh
Kiên Giang.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ
báo cáo định kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định
này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện
Quyết định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời phản ánh về UBND tỉnh (thông qua
Văn phòng UBND tỉnh) để xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp.
Điều 3. Điều khoản
thi hành
Các Thành viên UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày
15/01/2020.
Quyết định này bãi bỏ Quyết định số 1743/QĐ-UBND ngày 12/9/2007 của Chủ tịch UBND tỉnh ban hành chế độ thông tin báo
cáo./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- ĐĐBQH tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, VP.btkien. (01b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Vũ Hồng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO ĐỊNH KỲ THỰC HIỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
(ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2020/QĐ-UBND ngày 03/01/2020 của UBND tỉnh Kiên
Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quyết định này quy định nguyên tắc,
thẩm quyền, nội dung chế độ báo cáo định kỳ, trách nhiệm của cơ quan hành chính
nhà nước trong việc thực hiện công tác báo cáo giữa các cơ quan hành chính nhà
nước với nhau, giữa cơ quan hành chính nhà nước với các tổ chức, cá nhân liên
quan được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành để phục
vụ mục tiêu quản lý nhà nước của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Quyết định này không điều chỉnh:
a) Chế độ báo cáo định kỳ quy định tại
các văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ban hành.
b) Chế độ báo cáo đột xuất, báo cáo
chuyên đề; báo cáo thống kê, báo cáo mật, báo cáo trong nội bộ từng cơ quan
hành chính nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành trực thuộc UBND
tỉnh.
2. Các cơ quan nhà nước thuộc hệ thống
ngành dọc trên địa bàn tỉnh.
3. Các Trường Cao đẳng trên địa bàn tỉnh.
4. UBND cấp huyện.
5. UBND cấp xã
6. Các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến thực hiện chế độ báo cáo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Nguyên
tắc chế độ báo cáo
1. Nguyên tắc chung: Thực hiện theo
quy định tại Điều 5 của Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ
quy định về chế độ báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Việc quy định chế độ báo cáo định
kỳ thực hiện trên địa bàn tỉnh phải được quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
do UBND tỉnh ban hành và theo quy định tại Quyết định này.
Điều 4. Yêu cầu
chế độ báo cáo
1. Nội dung chế độ báo cáo định kỳ
bao gồm tối thiểu các thành phần quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8
và 9, Điều 7 và phải đáp ứng các yêu cầu tương ứng quy định tại Điều 8 Nghị định
số 09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ.
2. Tùy từng trường hợp cụ thể, nội dung báo cáo có thể chỉ có phần
lời văn, chỉ có phần số liệu, hoặc bao gồm cả phần lời văn và phần số liệu.
Điều 5. Thời gian
chốt số liệu báo cáo
1. Báo cáo định kỳ hàng tháng: Tính từ
ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
Số liệu lũy kế (thể hiện trong báo
cáo hàng tháng): Thời gian chốt số được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ
báo cáo đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo.
2. Báo cáo định kỳ hàng quý: Tính từ
ngày 15 của tháng trước kỳ báo cáo đến ngày 14 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo
cáo.
3. Báo cáo định kỳ 06 tháng đầu năm:
Thời gian chốt số liệu 06 tháng đầu
năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của
kỳ báo cáo.
4. Báo cáo định kỳ hàng năm: Tính từ
ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
5. Đối với các báo cáo định kỳ khác,
thời gian chốt số liệu phải được quy định cụ thể tại văn bản quy phạm pháp luật của UBND tỉnh.
Điều 6. Hình thức
báo cáo, phương thức gửi báo cáo và thời hạn gửi báo cáo
1. Hình thức báo cáo: Báo cáo được thể
hiện dưới một trong hai hình thức sau:
a) Báo cáo bằng văn bản giấy, có chữ
ký của Lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân, đóng dấu theo quy định (nếu
có).
b) Báo cáo bằng văn bản điện tử có sử
dụng chữ ký số theo quy định tại Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24/01/2019 của
Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong
công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử
trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức.
2. Phương thức gửi báo cáo:
a) Gửi trực tiếp;
b) Gửi qua dịch vụ bưu chính;
c) Gửi qua fax;
d) Gửi qua hệ thống thư điện tử;
đ) Gửi qua Hệ thống thông tin và cơ sở
dữ liệu Quản lý văn bản.
3. Thời hạn gửi báo cáo trong chế độ
báo cáo định kỳ
a) Thời hạn nhận báo cáo định kỳ cụ
thể như sau:
- Báo cáo tháng: Chậm nhất là ngày 20
của tháng báo cáo.
- Báo cáo quý: Chậm nhất là ngày 20 của
tháng cuối quý báo cáo.
- Báo cáo 06 tháng đầu năm: Chậm nhất
là ngày 31 tháng 5 hàng năm (số liệu
05 tháng + ước tháng 6), sau ngày
14 tháng 6 hàng năm báo cáo đánh
giá, bổ sung (nếu có).
- Báo cáo năm: Chậm nhất là ngày 01
tháng 11 hàng năm (số liệu 10 tháng + ước tháng 11 và 12), sau ngày 14 tháng 12
hàng năm báo cáo đánh giá, bổ sung (nếu có).
b) Riêng đối với Cục Thống kê, Sở Kế
hoạch và Đầu tư báo cáo tổng hợp số liệu kinh tế - xã hội định kỳ gửi sau 03
ngày sau thời hạn chậm nhất của từng
loại báo cáo.
c) Trường hợp thời hạn báo cáo trùng vào ngày nghỉ hàng tuần hoặc ngày nghỉ lễ theo
quy định của pháp luật thì thời hạn báo cáo định kỳ được tính vào ngày làm việc
tiếp theo sau ngày nghỉ đó.
Điều 7. Ứng dụng
công nghệ thông tin trong thực hiện chế độ báo cáo
1. Sử dụng hệ thống thông tin báo cáo
của tỉnh đảm bảo kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có trách nhiệm ứng dụng công nghệ thông tin trong việc thực hiện chế độ
báo cáo để thực hiện báo cáo điện tử, thuận lợi cho việc tổng hợp, chia sẻ
thông tin báo cáo và tiết kiệm về thời gian, chi phí cho các đối tượng thực hiện
báo cáo.
3. Giá trị pháp lý của báo cáo điện tử
và việc sử dụng chữ ký số, xây dựng các biểu mẫu điện tử thực hiện theo quy định
tại các văn bản pháp luật hiện hành về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, công chức và cá nhân, tổ chức có liên
quan trong việc thực hiện chế độ báo cáo
1. Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, đúng
quy trình, thời hạn của các chế độ báo cáo.
2. Các thông tin, số liệu báo cáo phải
bảo đảm tính chính xác, khách quan, trung thực, phản ánh đúng thực tế.
3. Phối hợp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc chia sẻ,
cung cấp thông tin, số liệu báo cáo khi được yêu cầu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông
tin, số liệu báo cáo do mình cung cấp.
4. Người ký báo cáo phải đúng thẩm quyền,
phù hợp với từng loại báo cáo và
chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân báo cáo.
5. Bố trí công chức, viên chức có
năng lực, chuyên môn phù hợp để thực
hiện công tác báo cáo.
6. Cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ,
công chức và cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm quy định tại Quyết định này
tùy theo tính chất và mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm
của Văn phòng UBND tỉnh
1. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện chế độ báo cáo phục vụ sự chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Thường xuyên rà soát, đánh giá quy
định và việc thực hiện chế độ báo cáo theo thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước
và đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giải pháp nâng cao hiệu quả công
tác báo cáo.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành có liên quan thực hiện việc kết
nối, liên thông giữa Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia với hệ thống thông tin
báo cáo của tỉnh.
4. Bố trí cơ sở vật chất, nhân lực bảo
đảm cho hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh hoạt động thường xuyên và duy trì
việc phối hợp, kết nối với các hệ
thống thông tin báo cáo.
Điều 10. Kinh
phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện nhiệm vụ được bố
trí trong kinh phí chi thường xuyên theo định mức của các cơ quan quản lý nhà nước
của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng công
nghệ thông tin, Hệ thống thông tin báo cáo của các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư công, đấu thầu, công nghệ thông
tin và pháp luật khác có liên quan. Ưu tiên lựa chọn hình thức thuê dịch vụ
công nghệ thông tin để triển khai nhiệm vụ được giao.