ỦY BAN NHÂN DÂN
QUẬN 12
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/QĐ-UBND
|
Quận 12, ngày 07
tháng 5 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 12
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật ngày 22
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng
5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
ban hành văn bản quy phạm quy phạm pháp luật;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 49/2017/QĐ-UBND ngày 28
tháng 8 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức
và hoạt động của Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện;
Theo đề nghị của Trưởng phòng Tài nguyên và Môi
trường tại Tờ trình số 276/TTr-TNMT ngày 07/05/2018 và báo cáo thẩm định dự thảo
Quyết định ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động Phòng Tài nguyên và Môi trường
của Phòng Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của Phòng Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm
2018 và thay thế Quyết định số 04/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 6 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân quận về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Tài
nguyên và Môi trường quận.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân quận và Ủy ban nhân dân quận,
Trưởng phòng Nội vụ, Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 11 phường và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các phòng, ban ngành thuộc quận;
- Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Văn phòng đăng ký đất đai thành phố;
- Chi nhánh VPĐKĐĐ Quận 12;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận;
- Sở Tư pháp (Phòng kiểm tra văn bản);
- Thường trực Quận ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân quận;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND quận;
- Lưu: VT, TNMT, P.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trương Hải Hiếu
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2018/QĐ-UBND ngày 07/5/2018 của Ủy ban
nhân dân quận)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản; chịu sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban
nhân dân quận; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Chức năng
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân quận thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân quận quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên
nước, khoáng sản, môi trường, biến đổi khí hậu.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành quyết định,
chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực
tài nguyên và môi trường.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về tài nguyên và môi trường; theo dõi thi hành pháp luật về tài
nguyên và môi trường.
3. Trình Ủy ban nhân dân quận ban hành các văn bản
hướng dẫn việc thực hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về quản lý tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy
ban nhân dân quận ban hành.
4. Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê
duyệt. Thực hiện việc lưu trữ 01 bộ hồ sơ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quận
theo đúng quy định.
5. Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất thành phố và
các dự án trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất Thành phố đã phân bổ cho quận đến
từng phường; tổng hợp, cân đối nhu cầu sử dụng đất và dự kiến phân bổ các chỉ
tiêu sử dụng đất quận đến từng đơn vị hành chính phường - xã, thị trấn.
6. Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho các
đối tượng thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
7. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện công tác thống
kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
8. Theo dõi biến động về đất đai; thực hiện việc lập,
quản lý, cập nhật và chỉnh lý hồ sơ địa chính, xây dựng hệ thống thông tin đất
đai cấp quận.
9. Đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau, sau khi hòa giải thành mà có thay
đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì Phòng Tài nguyên và Môi trường
căn cứ biên bản hòa giải của Ủy ban nhân dân phường trình Ủy ban nhân dân quận
quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
10. Tham gia, phối hợp với các cơ quan có liên quan
trong việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa
phương; tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận trong công tác thu hồi đất; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư trước khi trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt; giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất.
11. Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra việc thực
hiện cam kết bảo vệ môi trường, đề án bảo vệ môi trường, kế hoạch bảo vệ môi
trường và các kế hoạch phòng ngừa, ứng phó và khắc phục sự cố môi trường trên địa
bàn; thực hiện công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn; lập báo cáo
hiện trạng môi trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường
làng nghề, các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu
trữ dữ liệu về tài nguyên nước, môi trường và đa dạng sinh học trên địa bàn.
12. Tham gia thực hiện các giải pháp ngăn ngừa và
kiểm soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ
liệu về các sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật
biến đổi gen, quản lý nguồn gen; tham gia tổ chức thực hiện các kế hoạch,
chương trình bảo tồn và phát triển bền vững các hệ sinh thái, loài và nguồn
gen.
13. Thực hiện các biện pháp bảo vệ chất lượng tài
nguyên nước, nguồn nước sinh hoạt tại địa phương.
14. Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng
phải trám lấp; kiểm tra, giám sát việc thực hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ
thuật trong việc trám lấp giếng theo quy định.
15. Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước theo
thẩm quyền.
16. Tổ chức đăng ký hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo thẩm quyền.
17. Giúp Ủy ban nhân dân quận giải quyết theo thẩm
quyền cho thuê đất hoạt động khoáng sản, sử dụng hạ tầng kỹ thuật và các vấn đề
khác có liên quan cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
18. Giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện các biện
pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác, tài nguyên thiên nhiên khác theo quy định
của pháp luật.
19. Tổ chức thực hiện kế hoạch hành động ứng phó với
biến đổi khí hậu và tham gia cập nhật kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi
khí hậu trên địa bàn quận.
20. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ môi trường, tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản.
21. Theo dõi, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong
việc thực hiện các quy định của pháp luật về tài nguyên và môi trường; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí về tài nguyên và môi trường
theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
22. Ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng
hệ thống thông tin, lưu trữ và thực hiện các dịch vụ công, dịch vụ công trực
tuyến phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
23. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối
với các tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và
hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân quận.
24. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân phường; hướng dẫn Ủy ban nhân dân
phường quy định về tổ chức, hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo
vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
25. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân quận và Sở Tài nguyên và Môi trường.
26. Quản lý tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, thực hiện chế độ tiền lương, chính sách,
chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ đối với công chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy
định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân quận.
27. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
của Phòng theo quy định của pháp luật.
28. Giúp Ủy ban nhân dân quận quản lý các nguồn tài
chính và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định
của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
quận giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Tổ chức bộ máy
Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng,
không quá 02 Phó Trưởng phòng và các công chức phụ trách chuyên môn, nghiệp vụ.
Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về thực hiện các mặt
công tác chuyên môn và trước pháp luật về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao và toàn bộ hoạt động của Phòng.
Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng phụ trách và
theo dõi một số mặt công tác; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công.
Khi Trưởng phòng vắng mặt một Phó Trưởng phòng được
Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chức danh do Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp thành phố ban hành và theo quy định
của pháp luật.
Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ, chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Biên chế
Biên chế công chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với
chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính được Ủy ban nhân dân thành phố giao cho
quận hàng năm.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Phòng
Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Phòng Tài nguyên và Môi trường làm việc theo chế
độ thủ trưởng. Trưởng phòng phụ trách, điều hành toàn bộ các hoạt động của
phòng và phụ trách những công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách các
lĩnh vực được Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát
sinh.
2. Khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ
trách có liên quan đến nội dung chuyên môn của Phó Trưởng phòng khác, Phó Trưởng
phòng chủ động bàn bạc, thống nhất hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết
định các vấn đề chưa nhất trí hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu
cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng
phòng, yêu cầu đó phải được thực hiện nhưng cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ hội họp
1. Hàng tuần, Lãnh đạo phòng họp giao ban vào thứ
hai để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và triển khai kế hoạch công tác cho tuần
trong tuần (trừ trường hợp lãnh đạo phòng tham gia các cuộc họp khác theo Lịch
phân công của Ủy ban nhân dân quận).
2. Sau khi họp giao ban, các tổ họp với Phó Trưởng
phòng trực tiếp phụ trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai
công tác và thống nhất lịch công tác.
3. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm, hàng
tháng của Ủy ban nhân dân quận và yêu cầu giải quyết công việc, Trưởng phòng tổ
chức họp cơ quan một lần trong tháng, đồng thời phổ biến các chủ trương, chính
sách mới của nhà nước và nhiệm vụ mới phát sinh ở địa phương.
Các cuộc họp bất thường trong tháng chỉ được tổ chức
để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
4. Mỗi thành viên trong từng bộ phận có lịch công
tác do Lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm việc với các tổ chức và cá nhân có liên
quan, thể hiện trong lịch công tác hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc
được Phòng chuẩn bị chu đáo để giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh
liên quan đến hoạt động chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở Tài nguyên và Môi trường:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự chỉ đạo và
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường;
thực hiện việc báo cáo công tác chuyên môn định kỳ và theo yêu cầu của Giám đốc
Sở Tài nguyên và Môi trường.
Cử cán bộ phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn
quận khi có yêu cầu.
2. Đối với Ủy ban nhân dân quận:
Phòng Tài nguyên và Môi trường chịu sự lãnh đạo, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận về toàn bộ công tác theo chức
năng, nhiệm vụ của phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung công
tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và thường xuyên báo cáo với
thường trực Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác được phân công.
Theo định kỳ phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận
về nội dung công tác của Phòng và đề xuất các biện pháp giải quyết công tác
chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh vực liên quan.
3. Đối với Văn phòng đăng ký đất đai thành phố, Chi
nhánh Văn phòng đất đai Quận 12:
- Bảo đảm thực hiện, phối hợp đồng bộ, thống nhất,
chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch, đúng quy định theo pháp luật và các
văn bản hướng dẫn có liên quan.
- Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp;
trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn,
cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo.
- Tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành;
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng
cơ quan, đơn vị.
4. Đối với các cơ quan chuyên môn khác của quận:
Thực hiện mối quan hệ phối hợp và hợp tác trên cơ sở
bình đẳng, theo chức năng, nhiệm vụ, dưới sự điều hành chung của Ủy ban nhân
dân quận, nhằm đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ chính trị, kế hoạch kinh tế - xã hội
của quận. Trong trường hợp Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp giải
quyết công việc, nếu chưa nhất trí với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn khác, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường tập hợp các ý kiến và trình Chủ
tịch UBND quận xem xét, quyết định.
5. Đối với Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt nam quận,
các đơn vị sự nghiệp, các ban ngành, đoàn thể các tổ chức xã hội của quận:
Khi mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn
vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu,
kiến nghị các vấn đề thuộc chức năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm
trình bày, giải quyết hoặc trình UBND quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm
quyền.
6. Đối với Ủy ban nhân dân phường:
Phối hợp, hỗ trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân
dân các phường thực hiện nội dung quản lý nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm
vụ của Phòng.
Hướng dẫn cán bộ, công chức địa chính - xây dựng
phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do phòng quản lý.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của Phòng, quyền hạn, trách nhiệm,
chức danh, tiêu chuẩn công chức của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương,
nhưng không trái với nội dung Quy chế này, trình Ủy ban nhân dân quận quyết định
để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Tài nguyên và Môi trường quận, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thực hiện theo các nội dung quy định
tại Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề
vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận
xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa đổi Quy chế cho phù hợp.