UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2018/QĐ-UBND
|
Điện Biên,
ngày 02 tháng 01 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ BỒI DƯỠNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LÀM NHIỆM VỤ TIẾP
CÔNG DÂN, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KIẾN NGHỊ, PHÁN ÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN
BIÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11
năm 2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26
tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 320/2016/TT-BTC ngày 14
tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định chế độ bồi dưỡng đối với người làm
nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;
Căn cứ Nghị quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 09
tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Điện Biên Quy định mức chi bồi dưỡng
đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phán ánh trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định quy định nội dung chi, mức chi, nguồn kinh phí thực
hiện, lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện
chế độ bồi dưỡng đối với người tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân và địa điểm tiếp công dân
quy định tại Khoản 2, 3, 4, 5 Điều 20 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ, cụ thể:
a) Trụ sở tiếp công dân tỉnh; địa
điểm tiếp công dân của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ
quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc tỉnh; cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh.
b) Trụ sở tiếp công dân cấp huyện;
địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp
huyện.
c) Địa điểm tiếp công dân cấp xã.
d) Địa điểm tiếp công dân tại đơn
vị sự nghiệp công lập khác.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các đối
tượng theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 của Chính phủ, cụ thể:
a) Cán bộ, công chức thuộc các cơ
quan, tổ chức, đơn vị quy định tại Khoản 1 Điều này được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc phân công làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
b) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm tiếp công dân định kỳ hoặc đột
xuất; cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền triệu tập làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân.
c) Cán bộ, công chức; sỹ quan, hạ
sỹ quan, chiến sỹ, quân nhân chuyên nghiệp và nhân viên quốc phòng trong lực lượng
vũ trang; cán bộ dân phòng, y tế, giao thông khi được cấp có thẩm quyền giao
nhiệm vụ hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm
y tế tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân.
d) Người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cán bộ, công chức được cấp có thẩm quyền
giao nhiệm vụ chuyên trách xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Điều 2. Nguyên
tắc áp dụng, mức chi, nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguyên tắc áp dụng
a) Mức chi bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc theo quy định đối với cán bộ, công chức làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công
dân hoặc địa điểm tiếp công dân quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1.
b) Mức chi bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng quy định tại Điểm b, c, d, Khoản
2, Điều 1. Trường hợp các đối tượng này khi tham gia tiếp công dân xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm
tiếp công dân từ 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc trở lên thì được hưởng
toàn bộ mức chi bồi dưỡng, nếu dưới 50% thời gian tiêu chuẩn của ngày làm việc
thì được hưởng 50% mức chi bồi dưỡng tại quy định này.
2. Mức chi
Thực hiện theo quy định tại Nghị
quyết số 82/2017/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh,
cụ thể như sau:
a) Mức chi bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc cho các đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 chưa
hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề được bồi dưỡng với mức chi như sau:
Các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại trụ sở tiếp công dân cấp tỉnh được bồi
dưỡng 50.000 đồng/1 ngày/1 người.
Các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại trụ sở tiếp công dân cấp huyện, địa
điểm tiếp công dân các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh, cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh được bồi dưỡng
30.000 đồng/1 ngày/1 người.
Các đối tượng làm nhiệm vụ tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo tại địa điểm tiếp công dân của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, địa điểm tiếp công dân cấp xã, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cơ quan trực thuộc cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan của các tổ chức chính trị - xã hội cấp huyện và địa
điểm tiếp công dân tại các đơn vị sự nghiệp công lập khác được bồi dưỡng 20.000
đồng/1 ngày/1 người.
Trường hợp các đối tượng được quy
định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 1 đang hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề
thì được bồi dưỡng bằng 80% mức chi nêu trên.
b) Mức chi bồi dưỡng được tính
theo ngày làm việc thực tế đối với các đối tượng được quy định tại Điểm b, Khoản
2, Điều 1 chưa được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm theo nghề, khi trực tiếp
tham gia công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân thì được bồi dưỡng mức
100.000 đồng/1 ngày/1 người; trường hợp đang hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm
theo nghề thì được bồi dưỡng mức 80.000 đồng/1 ngày/1 người.
c) Các đối tượng quy định tại Điểm
c, d, Khoản 2, Điều 1 được bồi dưỡng mức 50.000 đồng/1 ngày/1 người.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Nguồn kinh phí chi trả tiền bồi
dưỡng đối với người làm công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh gồm:
Ngân sách nhà nước theo phân cấp
ngân sách hiện hành; Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập; Các nguồn kinh
phí khác (nếu có).
b) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
được quy định tại Điểm a, d, Khoản 2, Điều 1 thuộc biên chế trả lương của cơ
quan nào thì cơ quan đó có trách nhiệm chi trả.
c) Tiền bồi dưỡng cho các đối tượng
được quy định tại Điểm b, c, Khoản 2, Điều 1 do cơ quan có thẩm quyền mời, triệu
tập phối hợp chi trả.
Điều 3. Lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí
Việc lập, chấp
hành dự toán và quyết toán số kinh phí chi trả tiền bồi dưỡng tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thực hiện theo
quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản hướng
dẫn. Quyết định này hướng dẫn một số nội dung đặc thù như sau:
1. Đối với các đối
tượng được quy định tại khoản 1 Điều 21 Nghị định số
64/2014/NĐ-CP:
Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị được quy định tại Điều 20 Nghị định số
64/2014/NĐ-CP trong phạm vi quản lý của mình có trách nhiệm quy định cụ
thể (bằng văn bản) danh sách các đối tượng được giao làm nhiệm vụ tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân
hoặc địa điểm tiếp công dân để làm căn cứ thực hiện chi trả.
2. Đối với các đối
tượng khác:
Cơ quan, đơn vị
được giao phụ trách công tác tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có trách nhiệm mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ nội dung và số
ngày tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở
tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; nội dung và số ngày xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
Hàng tháng, lập bảng
kê chi tiết số ngày thực tế các đối tượng được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ
hoặc phân công phối hợp tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân hoặc địa điểm tiếp công dân; những người
chuyên trách làm công tác xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh để
làm căn cứ chi trả.
3. Khoản tiền bồi
dưỡng đối với người làm nhiệm vụ tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh được thanh toán cùng tiền lương hàng tháng và không dùng để tính
đóng, hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Điều 4. Thời điểm áp dụng:
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 5. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày 12 tháng 01 năm 2018 và thay thế Quyết định số
18/2012/QĐ-UBND ngày 31/7/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Điện Biên về việc quy định
chế độ bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức làm công tác tiếp công dân, xử lý
đơn thư, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
Điều 6. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mùa A Sơn
|