Quyết định 02/2014/QĐ-UBND về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn
Số hiệu | 02/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/02/2014 |
Ngày có hiệu lực | 23/02/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Kạn |
Người ký | Hoàng Ngọc Đường |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 13 tháng 02 năm 2014 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 17/TTr-STP ngày 17 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các quy định liên quan đến xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Quyết định số: 3330/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định về xây dựng, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số: 1835/2011/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số: 3330/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định về xây dựng, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HĐND, UBND TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về:
a) Hoạt động xây dựng dự thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh;
b) Hoạt động xây dựng, thẩm định văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
2. Không áp dụng Quy định này đối với việc xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh không do UBND tỉnh trình.
Điều 2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải là những văn bản có đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Do HĐND ban hành theo hình thức Nghị quyết; UBND ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ thị;
2. Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành Văn bản QPPL của HĐND, UBND;
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2014/QĐ-UBND |
Bắc Kạn, ngày 13 tháng 02 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HĐND, UBND TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 17/TTr-STP ngày 17 tháng 01 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh Bắc Kạn”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và bãi bỏ các quy định liên quan đến xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật tại Quyết định số: 3330/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định về xây dựng, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Kạn và Quyết định số: 1835/2011/QĐ-UBND ngày 06/10/2011 về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Quyết định số: 3330/2009/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành Quy định về xây dựng, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Kạn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
CỦA HĐND, UBND TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 02 năm 2014
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy định này quy định về:
a) Hoạt động xây dựng dự thảo, thẩm định văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh;
b) Hoạt động xây dựng, thẩm định văn bản QPPL của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh;
2. Không áp dụng Quy định này đối với việc xây dựng văn bản QPPL của HĐND tỉnh không do UBND tỉnh trình.
Điều 2. Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
Văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh phải là những văn bản có đầy đủ các yếu tố sau đây:
1. Do HĐND ban hành theo hình thức Nghị quyết; UBND ban hành theo hình thức Quyết định, Chỉ thị;
2. Được ban hành theo thủ tục, trình tự quy định tại Luật Ban hành Văn bản QPPL của HĐND, UBND;
3. Có chứa quy tắc xử sự chung (QPPL), được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng và có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
4. Được nhà nước bảo đảm thực hiện.
Điều 3. Nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản QPPL
1. Đảm bảo sự phối hợp thường xuyên, chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức;
2. Đảm bảo tính công khai, dân chủ;
3. Tuân thủ nghiêm chỉnh các trình tự, thủ tục theo quy định.
SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QPPL CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Mục I. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
Điều 4. Lập, thông qua chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực của mình hoặc khi được UBND tỉnh giao, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
Đề nghị xây dựng Nghị quyết phải nêu rõ những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội;
f) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản,
g) Thời điểm ban hành văn bản;
h) Mức độ phức tạp của văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh gửi Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính để lấy ý kiến trước ngày 05 tháng 10 hàng năm.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến đến Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh hoàn thiện dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định trước ngày 15 tháng 10 hàng năm. Dự thảo Dự kiến chương trình phải nêu rõ các nội dung theo quy định tại Khoản 1 Điều này.
Sau khi dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết được UBND tỉnh thông qua, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi dự kiến chương trình đến Văn phòng HĐND tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 5. Điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo, hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan được phân công soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo đề nghị đưa văn bản ra khỏi chương trình hoặc bổ sung vào chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh phải xây dựng Tờ trình gửi UBND tỉnh.
Nội dung Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung Tờ trình phải nêu rõ các nội dung theo dự kiến ban hành văn bản quy định tại Điều 4 Quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Nghị quyết và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 6. Nhiệm vụ soạn thảo dự thảo Nghị quyết
1. Sau khi chương trình xây dựng Nghị quyết của HĐND tỉnh được thông qua, UBND tỉnh phân công cơ quan soạn thảo dự thảo Nghị quyết.
2. Trường hợp cần thiết đối với các dự thảo Nghị quyết phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, UBND tỉnh thành lập Ban Soạn thảo dự thảo Nghị quyết và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 7. Cơ quan soạn thảo dự thảo Nghị quyết
1. Khi được phân công, thủ trưởng cơ quan soạn thảo chủ trì tổ chức soạn thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự thảo trước UBND tỉnh. Tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế của cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tham gia soạn thảo dự thảo Nghị quyết.
2. Cơ quan soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản QPPL hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo Nghị quyết;
b) Tổ chức xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo Nghị quyết; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ.
Điều 8. Ban Soạn thảo dự thảo Nghị quyết
1. Ban Soạn thảo gồm Trưởng ban là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo; các thành viên gồm đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan và các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định. Tùy từng trường hợp cụ thể, khi cần thiết, Sở Tư pháp có thể tham gia làm thành viên Ban Soạn thảo.
Ban Soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ soạn thảo dự thảo Nghị quyết trước UBND tỉnh. Trưởng Ban Soạn thảo thành lập Tổ biên tập để giúp việc Ban Soạn thảo và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Soạn thảo.
2. Ban Soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương dự thảo Nghị quyết;
b) Thảo luận những vấn đề cơ bản, nội dung của dự thảo Nghị quyết, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
c) Thảo luận những nội dung cần được tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bảo đảm các quy định của dự thảo văn bản phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, với các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật, tính khả thi của văn bản;
đ) Đảm bảo tính phản biện trong hoạt động xây dựng văn bản.
Trên cơ sở ý kiến thảo luận của Ban Soạn thảo, Trưởng ban Soạn thảo chỉ đạo Tổ biên tập soạn thảo và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
Điều 9. Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết
1. Trong quá trình soạn thảo, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị quyết, cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo) phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết bằng văn bản hoặc tổ chức họp lấy ý kiến và đăng tải toàn văn dự thảo Nghị quyết trên trang thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc để cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến bằng văn bản có trách nhiệm trả lời trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Nghị quyết.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Nghị quyết.
4. Cơ quan soạn thảo, Ban Soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp.
Điều 10. Thẩm định dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình
1. Đối với dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh, Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định trước khi trình UBND tỉnh; UBND tỉnh không xem xét trình HĐND tỉnh đối với những dự thảo Nghị quyết chưa có báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày UBND họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Trường hợp dự thảo Nghị quyết có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức cuộc họp với các cơ quan hữu quan để thẩm định dự thảo. Các cơ quan hữu quan có trách nhiệm cử đại diện dự họp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo Nghị quyết;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia đối với dự thảo Nghị quyết;
d) Các văn bản là cơ sở trực tiếp để ban hành Nghị quyết (trừ các văn bản quy phạm pháp luật đã được đăng công báo) bao gồm: Các văn bản của Đảng, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên…
e) Các tài liệu khác có liên quan.
3. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ theo quy định Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp đề nghị bổ sung hồ sơ theo đúng quy định trước khi tổ chức thẩm định.
4. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành Nghị quyết;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Nghị quyết;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Nghị quyết với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo Nghị quyết.
5. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.
Điều 11. Gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến UBND tỉnh
1. Chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên UBND.
2. Hồ sơ dự thảo Nghị quyết bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo Nghị quyết (02 bản: 01 bản là văn bản thường, 01 bản là văn bản điện tử);
b) Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài liệu có liên quan.
Mục II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ CỦA Ủy BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 12. Lập, thông qua và điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, và yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực của mình hoặc khi được UBND tỉnh giao, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và gửi đề nghị đến Văn phòng UBND tỉnh trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
Đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ thị phải nêu rõ những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
e) Dự báo tác động kinh tế - xã hội;
f) Nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản;
g) Thời điểm ban hành văn bản;
h) Mức độ phức tạp của văn bản.
2. Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh gửi Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính để lấy ý kiến trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính có trách nhiệm gửi văn bản tham gia ý kiến đến Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng UBND tỉnh hoàn thiện dự thảo dự kiến chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và trình UBND tỉnh quyết định trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Dự kiến chương trình phải nêu rõ những nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Tên văn bản;
c) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản;
d) Những nội dung chính của văn bản;
e) Cơ quan soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản;
f) Thời điểm ban hành văn bản;
g) Mức độ phức tạp của văn bản.
3. Sau khi được UBND tỉnh ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm gửi Quyết định về chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh đến các thành viên và các cơ quan, tổ chức hữu quan.
Điều 13. Điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến độ và chất lượng soạn thảo, hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, hoặc do phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan được phân công soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo đề nghị đưa ra khỏi chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào chương trình.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh phải xây dựng Tờ trình UBND tỉnh và gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Nội dung tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh chương trình, trong trường hợp đề nghị bổ sung văn bản vào chương trình thì trong nội dung tờ trình phải nêu rõ dự kiến như quy định của Khoản 1, Điều 12 Quy định này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan liên quan dự kiến điều chỉnh chương trình và trình UBND tỉnh quyết định tại phiên họp gần nhất.
Điều 14. Nhiệm vụ soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. UBND tỉnh phân công cơ quan soạn thảo hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo (đối với trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều này) trong quyết định ban hành chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
2. Trường hợp cần thiết đối với các dự thảo Quyết định, Chỉ thị phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, UBND tỉnh thành lập Ban Soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
Điều 15. Soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
1. Khi được phân công, thủ trưởng cơ quan soạn thảo chủ trì tổ chức soạn thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị trước UBND tỉnh. Tổ chức pháp chế hoặc cán bộ pháp chế của cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tham gia soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh.
2. Cơ quan soạn thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Tổng kết việc thi hành pháp luật, đánh giá các văn bản QPPL hiện hành có liên quan đến dự thảo; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
b) Tổ chức xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo Quyết định, Chỉ thị; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ;
c) Tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các nội dung, tiêu chí quy định tại Điều 10 Nghị định số: 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Khoản 3, Điều 1
Nghị định số: 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có liên quan đối với các dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính.
Điều 16. Ban Soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị
1. Ban Soạn thảo gồm Trưởng ban là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo; các thành viên là đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan và các thành viên khác do UBND tỉnh quyết định. Tùy từng trường hợp cụ thể, khi cần thiết, Sở Tư pháp có thể tham gia làm thành viên Ban Soạn thảo.
Ban Soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ soạn thảo dự thảo Quyết định, Chỉ thị trước UBND tỉnh. Trưởng Ban Soạn thảo thành lập Tổ biên tập để giúp việc Ban Soạn thảo và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban Soạn thảo.
2. Ban Soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
b) Thảo luận những vấn đề cơ bản, nội dung của dự thảo Quyết định, Chỉ thị, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
c) Thảo luận về những nội dung cần được tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp và ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Bảo đảm các quy định của dự thảo văn bản phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, với các văn bản QPPL của cơ quan nhà nước cấp trên; bảo đảm tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật, tính khả thi của văn bản;
đ) Đảm bảo tính phản biện trong hoạt động xây dựng văn bản.
Trên cơ sở ý kiến thảo luận của Ban Soạn thảo, Trưởng ban Soạn thảo chỉ đạo Tổ biên tập soạn thảo và chỉnh lý dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
Điều 17. Lấy ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Trong quá trình soạn thảo, căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Quyết định, Chỉ thị, cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo) phải tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị bằng văn bản hoặc tổ chức họp lấy ý kiến và đăng tải toàn văn dự thảo Quyết định, Chỉ thị trên trang thông tin điện tử tỉnh Bắc Kạn trong thời gian ít nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc để cơ quan, tổ chức, cá nhân đóng góp ý kiến.
2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến bằng văn bản có trách nhiệm trả lời trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Quyết định, Chỉ thị thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất 07 (bảy) ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
4. Cơ quan soạn thảo, Ban Soạn thảo có trách nhiệm tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp. Bản tổng hợp ý kiến phải tổng hợp những nội dung đóng góp được tiếp thu và chỉnh sửa vào dự thảo văn bản, những trường hợp không tiếp thu cơ quan soạn thảo, Ban Soạn thảo phải giải trình cụ thể.
5. Đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo (Ban Soạn thảo) phải lấy ý kiến, tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu các ý kiến đóng góp của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật hiện hành về kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 18. Thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm thẩm định dự thảo Quyết định, Chỉ thị của UBND tỉnh trước khi trình UBND tỉnh. UBND tỉnh không xem xét thông qua những dự thảo Quyết định, Chỉ thị chưa có ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp.
Chậm nhất là 15 (mười lăm) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến Sở Tư pháp để thẩm định.
Trường hợp dự thảo Quyết định, Chỉ thị có nội dung phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực hoặc do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo, nếu xét thấy cần thiết, Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm tổ chức họp thẩm định với các cơ quan hữu quan. Các cơ quan hữu quan có trách nhiệm cử đại diện dự họp thẩm định.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
d) Các văn bản là cơ sở trực tiếp để ban hành Quyết định, Chỉ thị (trừ các văn bản quy phạm pháp luật đã được đăng công báo) bao gồm: Các văn bản của Đảng, các văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên…
e) Các tài liệu khác có liên quan;
f) Đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính, ngoài các thành phần hồ sơ nêu trên, còn phải có các tài liệu sau:
- Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 15 của Quy định này, đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính;
- Văn bản tham gia ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính.
3. Trường hợp hồ sơ gửi thẩm định không đầy đủ theo quy định Khoản 2 Điều này, Sở Tư pháp gửi trả lại và đề nghị bổ sung hồ sơ theo đúng quy định trước khi tổ chức thẩm định.
4. Phạm vi thẩm định bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành Quyết định, Chỉ thị;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo Quyết định, Chỉ thị;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo Quyết định, Chỉ thị với hệ thống pháp luật;
d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản;
e) Thủ tục hành chính quy định trong dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
5. Chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo). Cơ quan soạn thảo (hoặc Ban Soạn thảo) có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo Quyết định, Chỉ thị.
Điều 19. Gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị trình UBND tỉnh
1. Chậm nhất là 05 (năm) ngày làm việc trước ngày UBND tỉnh họp, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị đến UBND tỉnh để chuyển đến các thành viên UBND.
2. Hồ sơ dự thảo Quyết định, Chỉ thị bao gồm:
a) Tờ trình và dự thảo Quyết định, Chỉ thị (02 bản: 01 bản là văn bản thường, 01 bản là văn bản điện tử);
b) Báo cáo thẩm định thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân;
d) Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân;
e) Các tài liệu có liên quan.
Điều 20. Kinh phí xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh
1. Kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được đảm bảo từ nguồn ngân sách cấp tỉnh và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của HĐND, UBND tỉnh.
2. Việc lập dự toán, sử dụng quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND tỉnh được thực hiện theo Thông tư liên tịch số: 47/2012/TTLT-BTC-BTP ngày 16/3/2012 giữa liên Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước bảo đảm cho công tác xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng quyết toán kinh phí hỗ trợ cho công tác xây dựng văn bản QPPL của HĐND, UBND.
Điều 21. Khen thưởng, xử lý kỷ luật
1. Các cơ quan, cán bộ, công chức có thành tích trong công tác xây dựng và thẩm định văn bản được khen thưởng theo quy định hiện hành của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo tính chất, mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Sở Tư pháp có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, kịp thời báo cáo UBND tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.