ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
02/2014/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
07 tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ VÀ PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 102/2009/NĐ-CP
ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ
thông tin;
Căn cứ Nghị định số 112/2009/NĐ-CP
ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
Căn cứ Nghị định số 113/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về giám sát và đánh giá đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP
ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa
chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng; Nghị định số 68/2012/NĐ-CP ngày 12
tháng 9 năm 2012 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 15/2013/NĐ-CP
ngày 06 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư và Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư dự án, báo
cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi là dự án)
1. Phân cấp cho Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, thị xã (sau đây gọi là cấp huyện) quyết định phê duyệt đầu tư các dự
án trong phạm vi và khả năng cân đối ngân sách cấp huyện theo quy định của Luật
Ngân sách.
2. Ủy quyền Chủ tịch UBND cấp huyện
quyết định phê duyệt đầu tư các dự án do cấp huyện làm chủ đầu tư sử dụng nguồn
vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia (trừ những
Chương trình mục tiêu Chính phủ có quy định riêng) và ngân sách tỉnh hỗ trợ có
tổng mức đầu tư dưới 05 tỷ đồng sau khi được UBND tỉnh thông qua chủ trương đầu
tư bằng văn bản và ý kiến thẩm định nguồn vốn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Ủy quyền Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư quyết định phê duyệt đầu tư các dự án (bao gồm cả các dự án mua sắm trang
thiết bị không gắn với xây lắp) sử dụng vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn xây dựng cơ bản tập trung ngân sách tỉnh do
cấp tỉnh làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng sau khi được UBND tỉnh
thông qua chủ trương đầu tư bằng văn bản và ý kiến thẩm định nguồn vốn của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Chủ tịch UBND cấp huyện
phân cấp, ủy quyền cho Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp
xã) quyết định đầu tư các dự án sử dụng ngân sách cấp xã và ngân sách cấp huyện
hỗ trợ. Không phân cấp và ủy quyền lại đối với các dự án đã được Chủ tịch UBND
tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.
5. Tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy
quyền phải căn cứ văn bản thẩm định nguồn vốn của cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 2 dưới đây trước khi quyết định phê duyệt dự án.
6. Đối với dự án đầu tư sử dụng nguồn
vốn chi thường xuyên (vốn quản lý hành chính, vốn sự nghiệp của các ngành, vốn
sự nghiệp kinh tế và vốn sự nghiệp môi trường) do cấp tỉnh quản lý: ủy quyền Thủ
trưởng các Sở, Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh phê duyệt dự án do cơ quan hoặc đơn
vị trực thuộc được giao làm chủ đầu tư có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng.
Dự án có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên, giao Sở Kế hoạch và Đầu tư
chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 2. Thẩm định nguồn vốn
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân
sách Trung ương hỗ trợ có mục tiêu, vốn Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn
trái phiếu Chính phủ: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tham mưu UBND tỉnh báo cáo
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính thẩm định nguồn vốn.
2. Đối với các dự án có sử dụng vốn
Chương trình mục tiêu quốc gia, vốn ngân sách tỉnh ủy quyền cho Chủ tịch UBND cấp
huyện phê duyệt: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định nguồn vốn, báo cáo
UBND tỉnh thông qua bằng văn bản trước khi phê duyệt.
Điều 3. Thẩm định dự án
1. Thẩm định dự án
a) Các tổ chức, cá nhân được phân cấp,
ủy quyền quyết định đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án. Đầu mối thẩm
định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Các dự án do
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, đầu mối tổ chức thẩm định dự
án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch - ngân sách trực thuộc người quyết định
đầu tư.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu
mối tổ chức thẩm định dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Cơ quan đầu mối thẩm định dự án phải
lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên
ngành quy định tại Khoản 2 Điều này và lấy ý kiến của các cơ quan liên quan. Cơ
quan được lấy ý kiến tham gia trả lời bằng văn bản và gửi về cơ quan đầu mối tối
đa 15 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, 10 ngày làm việc đối với dự án nhóm C
kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Quá thời hạn trên, cơ quan được lấy ý kiến
không trả lời bằng văn bản xem như đồng ý với nội dung dự án.
2. Thẩm quyền tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở
a) Sở Công Thương tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp,
chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công
trình nông nghiệp và phát triển nông thôn và công trình nước sinh hoạt nông
thôn.
c) Sở Giao thông vận tải tham gia ý
kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp Sở
Thông tin Truyền thông tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với công trình viễn
thông. Sở Thông tin Truyền thông thẩm định thiết kế sơ bộ đối với công trình ứng
dụng công nghệ thông tin.
e) Sở Xây dựng tham gia ý kiến về thiết
kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật
liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật (trừ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn)
và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác không thuộc thẩm quyền của các Sở
quản lý xây dựng chuyên ngành trên đây.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại công
trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một trong
các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục
tiêu của dự án.
Điều
4. Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự
toán
1. Đối với công
trình phải lập dự án, Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình theo quy định của pháp luật và phải
phù hợp với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt.
2. Đối với các công trình lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật, chủ
đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để
trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
3. Người phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
bản vẽ thi công phải căn cứ vào kết quả thẩm tra về phòng cháy và chữa cháy của
cơ quan có thẩm quyền, kết quả thẩm tra thiết kế của cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng theo quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng và pháp luật
có liên quan.
4. Dự toán chi phí
chuẩn bị đầu tư: Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt
dự toán chi phí cùng với đề cương, nhiệm vụ khảo sát, thiết kế giai đoạn chuẩn
bị đầu tư phù hợp chủ trương đầu tư được cấp thẩm quyền phê duyệt và theo quy định
của pháp luật. Nhiệm vụ và dự toán chi phí này là cơ sở để chủ đầu tư lựa chọn
nhà thầu tư vấn lập dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 5. Quản lý đấu thầu
1. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chịu trách nhiệm làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về hoạt động đấu
thầu trên địa bàn tỉnh; chủ trì kiểm tra, giám sát, theo dõi về công tác đấu thầu.
2. Tổ chức, cá nhân
được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư tổ chức thẩm định và phê duyệt kế hoạch
đấu thầu theo đúng quy định về đấu thầu hiện hành. Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
kế hoạch đấu thầu dự án đầu tư do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ đầu tư chịu
trách nhiệm tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu trong trường
hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định phê duyệt dự án, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách xếp hạng nhà thầu, kết quả lựa chọn nhà thầu,
quyết định lựa chọn Bên mời thầu; giải quyết kiến nghị trong đấu thầu; báo cáo
công tác đấu thầu theo định kỳ 6 tháng, hàng năm và thực hiện các nhiệm vụ khác
thuộc trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Giám sát, đánh giá dự
án đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
giúp UBND tỉnh
a) Tổ chức thực hiện theo dõi,
kiểm tra, đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Chủ trì phối hợp với các Sở,
Ban ngành và các địa phương tổ chức thực hiện theo dõi, kiểm tra, đánh giá các
dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh (kể cả các dự án UBND tỉnh đã
phân cấp và ủy quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư).
c) Báo cáo về công tác giám sát,
đánh giá tổng thể đầu tư trong phạm vi quản lý của UBND tỉnh và giám sát, đánh
giá dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh theo chế độ quy định.
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư, UBND các
huyện, thành phố, thị xã thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
2. UBND cấp huyện
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan
liên quan đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn.
b) Thực hiện giám sát, đánh giá toàn
bộ các dự án đầu tư bằng nguồn vốn do cấp huyện, cấp xã quản lý; báo cáo UBND tỉnh
thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ 6 tháng, năm.
c) Hướng dẫn các chủ đầu tư thuộc cấp
huyện, cấp xã thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
d) Xử lý các dự án không thực hiện
giám sát, đánh giá đầu tư theo quy định.
3. Chủ đầu tư thực hiện giám sát,
đánh giá đầu tư dự án theo thẩm quyền; gửi Báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự
án theo định kỳ 6 tháng, năm đến Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan quản lý
liên quan (đối với dự án nhóm A, chủ đầu tư phải gửi báo cáo thêm cho Bộ Kế hoạch
và Đầu tư).
Điều
7. Chủ đầu tư và tổ chức quản lý dự án
1. Chủ đầu tư do người
có thẩm quyền quyết định đầu tư quyết định
Đối với các dự án
triển khai trên phạm vi địa bàn nhiều huyện và các công trình do cấp tỉnh quản
lý thì giao các Sở, Ban ngành cấp tỉnh làm chủ đầu tư. Đối với các dự án nằm
trên địa bàn của một huyện, thành phố, thị xã không do cấp tỉnh quản lý thì
giao cấp huyện làm chủ đầu tư.
2. Dự án có tính đặc
thù hoặc có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì chủ đầu tư sẽ do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
3. Trách nhiệm phối
hợp giữa chủ đầu tư và đơn vị quản lý, sử dụng
a) Chủ đầu tư có
trách nhiệm bố trí hoặc đề nghị người của đơn vị được giao quản lý, sử dụng
công trình cử cán bộ tham gia quản lý ngay từ khâu lập dự án đến khi bàn giao
đưa công trình vào sử dụng đảm bảo việc quản lý, sử dụng hiệu quả khi công
trình hoàn thành.
b) Đơn vị quản lý, sử
dụng công trình có văn bản cử người tham gia với chủ đầu tư để quản lý dự án đầu
tư xây dựng và tổ chức tiếp nhận công trình đưa vào khai thác sử dụng.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND cấp
huyện khi phê duyệt dự án phải xác định được nguồn vốn đầu tư để thực hiện dự
án theo đúng tiến độ, đảm bảo hiệu quả đầu tư của dự án; chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND tỉnh và pháp luật về quyết định của mình.
2. Điều chỉnh dự án đầu tư
a) Việc điều chỉnh dự án thực hiện
theo quy định tại Khoản 3, Điều 1 Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10
năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12
tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Đối
với dự án được ủy quyền quyết định đầu tư thì tổ chức, cá nhân được ủy quyền
quyết định phê duyệt điều chỉnh.
b) Trường hợp công trình hoặc hạng mục
công trình của dự án thay đổi thiết kế so với thiết kế cơ sở đã được phê duyệt
hoặc có hạng mục phát sinh sử dụng chi phí dự phòng (trừ việc điều chỉnh chế độ
chính sách theo quy định của pháp luật, bổ sung khối lượng do xử lý kỹ thuật và
thiết kế tính thiếu) thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem
xét, quyết định.
c) Khi trình điều chỉnh dự án đầu tư,
Chủ đầu tư phải thực hiện báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư dự án theo quy định
về giám sát, đánh giá đầu tư. Trường hợp điều chỉnh tăng tổng mức đầu tư thì phần
bổ sung trong tổng mức đầu tư phải được Chủ đầu tư thẩm định trước khi trình
phê duyệt.
3. Các văn bản quyết
định phê duyệt của các tổ chức, cá nhân được phân cấp, ủy quyền quyết định đầu
tư gửi về UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, kiểm tra và
theo dõi sau khi được phê duyệt không quá 10 ngày.
4. Các dự án đã phê
duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực nhưng chưa triển khai thực hiện thì
không phải làm thủ tục phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo
quy định tại Quyết định này.
5. Các nội dung khác
liên quan đến quản lý đầu tư dự án sử dụng vốn ngân sách không có trong Quyết định
này được thực hiện theo Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều
9. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 18/2009/QĐ-UBND ngày 11
tháng 9 năm 2009, Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2009 của
UBND tỉnh về phân cấp, ủy quyền quyết định đầu tư, thẩm định dự án đầu tư, thẩm
định thiết kế cơ sở các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn ngân
sách nhà nước do địa phương quản lý.
Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã và các Chủ đầu tư, các tổ chức, cá nhân liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|