QUY ĐỊNH
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2013/QĐ-UBND, ngày 01 tháng 02 năm 2013 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định về dạy thêm, học thêm có thu tiền bao gồm: Điều kiện,
hồ sơ, trình tự, thủ tục tổ chức dạy thêm, học thêm; hồ sơ, thủ tục cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý hoạt động dạy
thêm, học thêm; thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
2. Quy định
này áp dụng đối với người dạy thêm, người học thêm và các tổ chức,
cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc có liên quan đến hoạt động
dạy thêm, học thêm; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm học thêm.
Việc phụ đạo cho
những học sinh học lực yếu, kém, bồi dưỡng học sinh giỏi thuộc trách nhiệm của
nhà trường, không thu tiền của học sinh, không coi là dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc dạy thêm, học thêm
1. Hoạt động dạy
thêm, học thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân
cách của học sinh; phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý và không gây nên tình trạng
vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Không
cắt giảm nội dung trong chương trình giáo dục phổ thông chính khóa để đưa vào giờ dạy thêm; không dạy thêm trước những nội dung trong chương
trình giáo dục phổ thông chính khóa.
3. Học sinh có
nhu cầu học thêm, tự nguyện học thêm và được gia đình đồng ý; không được dùng bất
cứ hình thức nào để ép buộc gia đình học sinh và học sinh học thêm.
4. Không tổ chức lớp dạy thêm, học thêm theo các lớp học chính khóa; học sinh
trong cùng một lớp dạy thêm, học thêm phải có học lực tương đương nhau; khi xếp
học sinh vào các lớp dạy thêm, học thêm phải căn cứ vào học lực của học sinh.
5. Đối
với các trường dạy học theo chế độ 40 giờ một tuần (không phải dạy đủ 2 buổi ở các
ngày trong tuần) được tổ chức dạy thêm học thêm theo hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
6. Tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm phải chịu trách nhiệm về các nội dung đăng ký và xin phép tổ
chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Các trường hợp không được dạy thêm
1. Không dạy thêm đối với học sinh đã được nhà trường
tổ chức dạy học 2 buổi/ngày, trừ trường hợp tổ chức ôn thi tuyển sinh vào lớp
10, ôn thi vào đại học, cao đẳng.
2. Không dạy thêm
trước chương trình lớp 1 cho học sinh mầm non trong và ngoài nhà trường; không
dạy thêm đối với học sinh tiểu học trong và ngoài nhà trường, trừ các trường
hợp: Bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao, rèn luyện kỹ năng sống.
3. Cơ sở giáo dục
cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề không tổ chức dạy thêm,
học thêm các nội dung theo chương trình giáo dục phổ thông.
4. Đối với giáo viên đang hưởng lương
từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Không được tổ chức dạy thêm, học
thêm ngoài nhà trường nhưng có thể tham gia dạy thêm ngoài nhà trường;
b) Không được dạy thêm ngoài nhà trường
đối với học sinh mà giáo viên đang dạy chính khóa khi chưa được sự cho phép của
thủ trưởng cơ quan quản lý giáo viên đó.
Chương II
TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 4. Tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Học
sinh có nguyện vọng học thêm phải viết đơn xin học thêm gửi nhà trường; cha mẹ
học sinh hoặc người giám hộ (sau đây gọi chung là cha mẹ học sinh) có con em xin
học thêm trực tiếp ký, ghi cam kết với nhà trường về dạy thêm, học thêm vào đơn
xin học thêm và chịu trách nhiệm thực hiện cam kết.
2. Hiệu
trưởng nhà trường tiếp nhận đơn xin học thêm của học sinh,
tổ chức phân nhóm học sinh theo học lực,
phân công giáo viên phụ trách môn học và tổ chức dạy thêm theo nhóm học lực của
học sinh.
3. Giáo
viên có nguyện vọng dạy thêm phải có đơn đăng ký dạy thêm; trong đơn có cam kết
với nhà trường về việc hoàn thành tốt tất cả các nhiệm vụ của giáo viên theo
quy định chung và các nhiệm vụ khác do nhà trường phân công, đồng thời thực
hiện nghiêm túc các quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường.
4. Hiệu
trưởng nhà trường xét duyệt danh sách giáo viên dạy thêm, phân công giáo viên
dạy thêm, xếp thời khóa biểu dạy thêm phù hợp với học lực của học
sinh.
5. Khi mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo
viên được đào tạo đạt trình độ chuẩn quy định, có đủ cơ sở vật chất và lớp học
đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định
số 1221/2000/QĐ-BYT, ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 5. Tổ chức dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Cam kết với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi đặt điểm dạy thêm,
học thêm thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường và trách
nhiệm giữ gìn trật tự, an ninh, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi tổ chức dạy
thêm, học thêm.
2. Công
khai tại địa điểm tổ chức dạy thêm trước và trong khi thực hiện dạy thêm:
a) Giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách người dạy thêm;
c) Thời khóa biểu dạy thêm, học
thêm;
d) Mức thu tiền học thêm.
3. Tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải
có đủ giáo viên được đào tạo đạt trình độ chuẩn quy định, có đủ cơ sở vật chất và
lớp học đảm bảo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết
định số 1221/2000/QĐ-BYT, ngày 18/4/2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Chương III
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG DẠY THÊM HỌC THÊM
Điều 6. Yêu cầu đối với người dạy thêm
1. Đạt trình độ chuẩn được đào tạo
đối với từng cấp học theo quy định của Luật Giáo dục.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Có phẩm chất đạo đức tốt, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ công dân và các quy định của pháp luật; hoàn thành các nhiệm vụ
được giao tại cơ quan công tác.
4. Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức
buộc thôi việc.
5. Nếu là giáo viên đã nghỉ hưu, nghỉ
việc (không phải do bị kỷ luật buộc thôi việc) phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận tư cách đạo đức, chấp hành tốt luật pháp Nhà nước tại địa phương.
6. Được thủ trưởng cơ quan quản lý
hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận các nội dung quy định tại khoản 4
điều này (đối với người dạy thêm ngoài nhà trường); được thủ trưởng cơ quan quản
lý cho phép theo quy định tại điểm b, khoản 4, Điều 3 quy định này (đối với
giáo viên đang hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập).
Điều 7. Yêu cầu đối với người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Có trình độ được đào tạo tối thiểu
tương ứng với giáo viên dạy thêm theo quy định tại khoản 1, Điều 6 quy định này.
2. Có đủ sức khỏe.
3. Không trong thời gian bị kỷ
luật, bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo
không giam giữ, quản chế, bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không bị kỷ luật với hình thức
buộc thôi việc.
Điều 8. Cơ sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm
1. Cơ sở vật chất phục vụ dạy
thêm, học thêm phải đảm bảo yêu cầu quy định tại Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT, ngày 18/4/2000 của Bộ Y tế về vệ sinh trường
học và Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT, ngày 16/6/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Khoa học và Công nghệ và
Bộ Y tế hướng dẫn tiêu chuẩn bàn ghế học sinh trường tiểu học, trường trung học
cơ sở, trường trung học phổ thông, trong đó có các yêu cầu tối thiểu:
a) Phòng học đảm bảo diện tích trung
bình từ 1,1m2/học sinh trở lên; được thông gió và đủ độ chiếu sáng
tự nhiên hoặc nhân tạo (độ chiếu sáng trong phòng học phải đồng đều, mỗi phòng
học trung bình 6m2 phải lắp đặt 1 đèn neon 1,2m hoặc các loại đèn
khác có độ chiếu sáng tương đương); đảm bảo các tiêu chuẩn vệ sinh, phòng bệnh;
b) Kích thước bàn, ghế học sinh và
bố trí bàn, ghế học sinh trong phòng học đảm bảo các yêu cầu tại Thông tư liên tịch
số 26/2011/TTLT-BGDĐT-BKHCN-BYT, ngày 16/6/2011;
c) Bảng học được chống lóa; kích thước,
màu sắc, cách treo bảng học đảm bảo các yêu cầu tại Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT, ngày 18/4/2000;
d) Có công trình vệ sinh và có nơi chứa rác thải hợp vệ sinh.
2. Việc mở lớp dạy thêm, học thêm trong
nhà trường phải đảm bảo không ảnh hưởng đến các hoạt động khác trong nhà trường.
3. Không được cho thuê, cho mượn phòng
học để các tổ chức, cá nhân vào dạy thêm học thêm trong nhà trường.
4. Địa điểm tổ chức dạy thêm, học thêm
đảm bảo an toàn cho người dạy và người học; ở xa những nơi phát sinh các hơi
khí độc hại, khói, bụi, tiếng ồn; ở xa các trục đường giao thông lớn, sông, suối,
thác, ghềnh hiểm trở. Có chỗ để xe đảm bảo an toàn
giao thông trước và sau giờ học.
Điều 9. Thời gian dạy thêm, học thêm
1. Các lớp dạy thêm, học thêm
trong và ngoài nhà trường không được dạy trước 7 giờ, sau 19 giờ và khoảng thời
gian từ 11 giờ 30 đến 13 giờ.
2. Không tổ chức dạy thêm, học thêm
vào ngày chủ nhật (trừ các trường hợp khó khăn về cơ sở vật chất và phải được
sự cho phép của Sở GD&ĐT), ngày lễ, tết.
Chương IV
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN HỌC THÊM
Điều 10. Mức thu tiền học thêm
1. Mức thu tiền học thêm đối với các
lớp dạy thêm trong nhà trường (trong hệ thống các cơ sở giáo dục công lập) được
thu theo quy định với mức như sau:
a) Trung học cơ sở, trung học phổ thông:
Mức thu tối đa không quá 80.000đ/tháng/học sinh/môn học;
b) Ôn thi vào lớp 10, ôn thi tốt nghiệp
trung học phổ thông: Mức thu tối đa không quá 100.000đ/tháng/học sinh/môn học;
c) Thi tuyển sinh đại học, cao đẳng:
Mức thu tối đa không quá 150.000đ/tháng/học sinh/môn học.
2. Căn cứ tình hình kinh tế xã hội
từng vùng, điều kiện cơ sở vật chất của cơ sở và năng lực giáo viên, Hiệu trưởng
trường có tổ chức dạy thêm thỏa thuận và thống nhất với cha mẹ học sinh về mức
thu nhưng không được vượt định mức thu đã quy định tại khoản 1 điều này.
3. Mức thu tiền học thêm đối với các
tổ chức, cá nhân ngoài nhà trường (ngoài hệ thống các cơ sở giáo dục công lập)
do cá nhân, cơ sở tổ chức dạy thêm quy định trên cơ sở thỏa thuận và tự nguyện
giữa cha mẹ học sinh với cá nhân, cơ sở tổ chức dạy thêm.
Điều 11. Quản lý tiền học thêm
1. Đối với dạy thêm, học thêm trong nhà trường
a) Thu tiền học thêm để chi trả thù lao cho giáo viên trực tiếp dạy thêm, công tác
quản lý dạy thêm, học thêm của nhà trường; chi tiền điện, nước và sửa chữa cơ
sở vật chất phục vụ dạy thêm, học thêm.
b) Nhà trường tổ chức thu, chi và công khai
thanh, quyết toán tiền học thêm thông qua bộ phận tài vụ của nhà trường với phụ huynh học sinh theo từng học kỳ; giáo viên dạy thêm không trực tiếp thu,
chi tiền học thêm.
c) Quản lý, sử dụng tiền học thêm:
- 80% chi thù lao cho giáo viên trực
tiếp dạy thêm;
- 15% chi tiền điện, nước và sửa chữa
cơ sở vật chất dạy thêm;
- 5% chi cho công tác quản lý dạy thêm,
học thêm của nhà trường.
2. Đối với dạy thêm, học thêm ngoài
nhà trường
Tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm,
học thêm thực hiện các quy định hiện hành về quản lý tài chính đối với tiền học
thêm.
3. Việc thu tiền dạy thêm học thêm phải có sổ sách quản lý thu, chi đầy đủ, rõ ràng. Có
trách nhiệm báo cáo tài chính và thực hiện nghĩa vụ tài chính cho cơ quan có
thẩm quyền theo quy định hiện hành.
4. Không được thu các khoản khác ngoài
tiền học phí học thêm.
Chương V
HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP TỔ CHỨC DẠY THÊM, HỌC
THÊM
Điều 12. Thẩm quyền cấp giấy
phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học
thêm
1. Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy phép dạy thêm, học thêm cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành (kể cả
giáo viên đã nghỉ hưu) đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có nội
dung thuộc chương trình trung học phổ thông.
2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo
cấp giấy phép dạy thêm, học thêm cho tổ chức, cá nhân trong và ngoài ngành (kể
cả giáo viên đã nghỉ hưu) đối với các trường hợp tổ chức dạy thêm, học thêm có
nội dung thuộc chương trình trung học cơ sở.
Điều 13. Hồ sơ cấp giấy phép tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Đối với dạy
thêm, học thêm trong nhà trường
a) Tờ trình xin cấp giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm;
b) Danh sách trích ngang những người
đăng ký dạy thêm đảm bảo các yêu cầu tại Điều 6 quy định này;
c) Bản kế hoạch tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: Đối tượng học thêm, nội dung
dạy thêm; địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm; mức thu và phương án chi
tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
2. Đối với dạy
thêm, học thêm ngoài nhà trường
a) Đơn xin cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm,
trong đó cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã về thực hiện các quy
định tại khoản 1, Điều 5 quy định này;
b) Danh sách
trích ngang người tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy
thêm;
c) Đơn xin dạy thêm có dán ảnh của người đăng ký dạy
thêm và có xác nhận theo quy định tại khoản 6, Điều 6 quy định này;
d) Bản sao hợp
lệ giấy tờ xác định trình độ đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm của người
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và người đăng ký dạy thêm;
đ) Giấy khám sức khỏe do bệnh viện đa khoa
cấp huyện trở lên hoặc Hội đồng giám định y khoa cấp cho người tổ chức dạy thêm,
học thêm và người đăng ký dạy thêm;
e) Bản kế hoạch
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm trong đó nêu rõ các nội dung về: Đối tượng
học thêm, nội dung dạy thêm, địa điểm, cơ sở vật chất tổ chức dạy thêm, mức thu
tiền học thêm, phương án tổ chức dạy thêm, học thêm.
Điều 14. Trình tự, thủ tục cấp
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm lập hồ sơ cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định tại Điều 13 quy định này; gửi hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
2. Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm tiến hành thẩm định hồ sơ, kiểm tra địa
điểm, cơ sở vật chất tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm.
3. Trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền quyết định cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm hoặc trả lời không đồng ý cho tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm bằng văn bản.
Điều 15. Thời
hạn, gia hạn, thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; đình chỉ
hoạt động dạy thêm, học thêm
1. Thời hạn của giấy phép tổ chức hoạt
động dạy thêm, học thêm là 24 tháng kể từ ngày ký; trước khi hết hạn 01 tháng
phải tiến hành thủ tục gia hạn (nếu có nhu cầu).
2. Thủ tục gia hạn giấy phép tổ chức
hoạt động dạy thêm, học thêm thực hiện như cấp giấy phép tổ chức hoạt động dạy
thêm, học thêm.
3. Thu hồi giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm nếu tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Đình chỉ hoạt động dạy thêm, học
thêm nếu giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm đã hết thời hạn quy định
mà chưa hoàn tất thủ tục gia hạn.
5. Cấp có thẩm quyền cấp giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm thì có thẩm quyền gia hạn, thu hồi giấy phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm và đình chỉ hoạt động dạy thêm, học thêm.
Điều 16. Tạm
ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm
Nếu tạm ngưng hoặc chấm dứt dạy thêm,
các tổ chức, cá nhân phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép, cơ quan quản lý
trực tiếp và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất 30 ngày; phải
hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không
thực hiện.
Chương VI
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
THÊM, HỌC THÊM
Điều 17. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Là cơ quan đầu mối, chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, ban, ngành, địa phương, đơn vị liên quan triển khai, đôn
đốc, kiểm tra việc thực hiện quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý hoạt động dạy thêm,
học thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ
quan, ban, ngành liên quan tổ chức phổ biến, thanh tra, kiểm tra về nội dung dạy
thêm, học thêm; phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xử lý vi phạm.
4. Tổng hợp kết quả thực hiện quản
lý dạy thêm, học thêm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban
nhân dân tỉnh khi kết thúc năm học hoặc theo yêu cầu đột xuất.
Điều 18. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý hoạt động dạy thêm, học
thêm trên địa bàn theo quy định.
2. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra
hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để phát hiện các sai phạm, kịp thời
xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận vào hồ sơ xin cấp hoặc gia hạn
giấy phép tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm cho các tổ chức và cá nhân có đủ
điều kiện theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 quy định này.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 19. Trách nhiệm của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Cấp giấy phép tổ chức hoạt động
dạy thêm, học thêm theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thực hiện việc quản lý dạy thêm,
học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của tổ chức, cá nhân theo quy
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân cấp huyện về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn.
3. Phổ biến, chỉ đạo các trường, các
tổ chức và cá nhân liên quan thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.
4. Tổ chức hoặc phối hợp với các ban
ngành liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra nội dung dạy thêm, học thêm; phát
hiện và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý
vi phạm.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện dạy thêm,
học thêm báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã khi kết thúc năm học hoặc báo
cáo theo yêu cầu đột xuất.
Điều 20. Trách nhiệm của Hiệu trưởng và thủ trưởng các cơ sở giáo dục
1. Tổ chức, quản lý và kiểm tra hoạt
động dạy thêm, học thêm trong nhà trường; bảo đảm các điều kiện quy định về
hoạt động dạy thêm, học thêm và quyền lợi của người học thêm, người dạy thêm.
2. Quản lý, tổ chức việc dạy và học
chính khóa, đảm bảo các nguyên tắc dạy thêm, học thêm quy định tại Điều 2 quy
định này; quản lý việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh, xác nhận các nội
dung yêu cầu đối với người dạy thêm theo quy định tại khoản 6, Điều 6 quy định
này nhằm ngăn chặn hiện tượng tiêu cực trong dạy thêm, học thêm.
3. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm;
định kỳ tổng kết và báo cáo tình hình dạy thêm học thêm theo yêu cầu của cơ
quan quản lý cấp trên.
4. Chịu trách nhiệm về chất lượng dạy
thêm, học thêm, quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí dạy thêm,
học thêm trong nhà trường.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm
ngoài nhà trường
1. Thực hiện các quy định về dạy thêm,
học thêm của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
2. Quản
lý và đảm bảo quyền của người học thêm, người dạy thêm. Nếu tạm ngừng hoặc chấm
dứt dạy thêm phải báo cáo cơ quan cấp phép và thông báo công khai cho người học
thêm biết trước ít nhất là 30 ngày. Hoàn trả các khoản tiền đã thu của người
học thêm tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện, thanh toán đầy đủ kinh
phí với người dạy thêm và các tổ chức, cá nhân liên quan.
3. Quản lý, lưu giữ và xuất trình khi
được thanh tra, kiểm tra hồ sơ dạy thêm, học thêm bao gồm: Hồ sơ cấp giấp phép
tổ chức hoạt động dạy thêm, học thêm; danh sách người dạy thêm; danh sách người
học thêm; thời khóa biểu dạy thêm; đơn xin học thêm, hồ sơ tài chính theo quy
định hiện hành.
4. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
chính quyền địa phương, của cơ quan có trách nhiệm quản lý giáo dục các cấp trong
việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm; thực hiện
báo cáo định kỳ với cơ quan quản lý.
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 22. Thanh tra, kiểm tra
Hoạt động dạy thêm, học thêm chịu sự thanh tra, kiểm
tra của cơ quan quản lý giáo dục, của các cơ quan thanh tra Nhà nước, thanh tra
chuyên ngành có liên quan, của chính quyền các cấp. Cụ thể như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện theo Điều 18
của quy định này.
2. Các cơ quan quản lý giáo dục
a) Sở Giáo dục và Đào tạo: Chịu trách nhiệm thanh tra,
kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường thực hiện dạy thêm học
thêm trên địa bàn tỉnh;
b) Phòng Giáo dục và Đào tạo, thanh tra cấp huyện: Chịu
trách nhiệm thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường thực
hiện dạy thêm học thêm trên địa bàn huyện;
c) Hiệu trưởng và thủ
trưởng các cơ sở giáo dục: Chịu
trách nhiệm kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trong và ngoài nhà trường đối với
các giáo viên của đơn vị mình quản lý.
Điều 23. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy
định về dạy thêm học thêm, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo
quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP, ngày 11/4/2005 của Chính phủ Quy định
xử phạt hành chính trong lĩnh vực giáo dục và Nghị định số 40/2011/NĐ-CP, ngày
08/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
49/2005/NĐ-CP, ngày 11/4/2005 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm học thêm thì bị xử lý kỷ luật
theo quy định tại Nghị định số 34/2011/NĐ-CP, ngày 17/5/2011 của Chính phủ Quy
định về xử lý kỷ luật đối với công chức và Nghị định số 27/2012/NĐ-CP, ngày 06/4/2012
của Chính phủ Quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường
hoàn trả của viên chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá
nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm về dạy thêm học thêm, có hành vi lừa đảo
hoặc tổ chức dạy thêm học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về
trật tự an toàn xã hội thì bị xử lý theo quy định pháp luật, tùy theo mức độ vi
phạm có thể bị tạm đình chỉ giấy phép, thu hồi hoặc bị áp dụng các hình thức xử
phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp
luật.
4. Mọi trường hợp đang dạy thêm
học thêm trái với Quy định này đều phải chấm dứt hoạt động khi Quyết định này
có hiệu lực thi hành./.