ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2008/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 17 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh cán bộ,
công chức được sửa đổi, bổ sung ngày 29/4/2003;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ, về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
35/2005/NĐ-CP ngày 17/3/2005 của Chính phủ, về việc xử lý kỷ luật cán bộ;
Căn cứ Thông tư số
03/2007/TT-BNV ngày 12/6/2007 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện chế độ kỷ luật
công chức cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Nội vụ tại Tờ trình số 02/TTr-SNV ngày 03 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về thành phần và quy chế hoạt động của Hội
đồng kỷ luật công chức cấp xã thuộc tỉnh Đăk Nông.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2008/QĐ-UBND, ngày17 tháng 01 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh của
Quy định này là những quy định về việc thành lập Hội đồng kỷ luật và quy chế hoạt
động của Hội đồng kỷ luật công chức xã, phường, thị trấn thuộc tỉnh Đăk Nông.
2. Đối tượng điều chỉnh của
Quy định này là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã (gọi chung là công chức cấp xã), gồm có
các chức danh sau đây:
a) Trưởng công an (nơi chưa
bố trí lực lượng công an chính quy);
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê; d) Địa chính - Xây dựng;
đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hóa - Xã hội.
Điều
2. Công chức cấp xã bị xử lý kỷ luật trong các trường hợp:
1. Vi phạm nghĩa vụ của cán
bộ, công chức cấp xã quy định tại Điều 8 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP;
2. Vi phạm những việc cán bộ,
công chức cấp xã không được làm quy định tại Điều 11 Nghị định số
114/2003/NĐ-CP;
3. Vi phạm việc thực hiện
Quy chế làm việc quy định tại Điều 9 của Nghị định số 114/2003/NĐ-CP;
4. Vi phạm pháp luật bị truy
cứu trách nhiệm hình sự, bị Tòa án tuyên là có tội nhưng chưa bị phạt tù giam;
5. Vi phạm pháp luật bị cơ quan có thẩm quyền kết luận bằng văn bản về
hành vi vi phạm;
6. Vi phạm việc quản lý và sử
dụng văn bằng, chứng chỉ không hợp pháp.
Gian dối trong kê khai hồ sơ
lý lịch;
7. Trong thời gian được cử
đi học tập, bồi dưỡng kiến thức, chuyên môn nghiệp vụ vi phạm quy chế đào tạo;
2. Khi xử lý kỷ luật công chức
phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp công chức phạm tội bị Tòa án phạt
tù mà không được hưởng án treo.
3. Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị
xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức có nhiều hành vi vi phạm thì bị xử
lý kỷ luật về từng hành vi và tổng hợp lại sẽ phải nhận hình thức kỷ luật cao
hơn một mức so với hành vi vi phạm có hình thức kỷ luật cao nhất.
4. Cấm mọi hành vi xâm phạm
thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức trong quá trình xem xét, xử lý vi phạm;
không áp dụng hình thức phạt tiền thay cho hình thức kỷ luật; không áp dụng
hình thức buộc thôi việc đối với công chức nữ khi đang mang thai và công chức
đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Chương
II
HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4.
Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật có số lượng
là 3 hoặc 5 thành viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành lập.
2. Thành phần Hội đồng kỷ luật
bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng kỷ luật
là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp xã.
b) Một ủy viên Hội đồng kỷ
luật là đại diện Ban Chấp hành công đoàn cơ sở cấp xã.
c) Một hoặc ba ủy viên Hội đồng
kỷ luật là công chức cấp xã không có liên quan đến hành vi vi phạm kỷ luật của
công chức đang bị xem xét xử lý kỷ luật.
3. Khi thành lập Hội đồng kỷ
luật, không được cử người có quan hệ gia đình với công chức vi phạm kỷ luật
tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật, gồm có:
a) Cha, mẹ đẻ; cha, mẹ nuôi
được pháp luật công nhận.
b) Cha, mẹ đẻ; cha mẹ nuôi của
vợ (hoặc chồng) được pháp luật thừa nhận.
c) Vợ hoặc chồng của người
vi phạm.
d) Anh, chị, em ruột; anh,
chị, em dâu (rể) được pháp luật công nhận. đ) Con đẻ, con dâu, con rể, con nuôi
được pháp luật công nhận.
4. Các thành phần được mời
tham dự họp Hội đồng kỷ luật:
a) Hội đồng kỷ luật có thể mời
đại diện của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội cấp xã có công chức vi
phạm đang tham gia sinh hoạt tham gia họp xét kỷ luật công chức. (Đảng ủy, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh).
b) Ngoài ra, nếu công chức cấp
xã vi phạm kỷ luật trong nhiệm kỳ trước, nay nhiệm kỳ mới thay đổi người lãnh đạo
UBND cấp xã thì Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã có thể mời người lãnh đạo nhiệm
kỳ trước tham dự cuộc họp Hội đồng kỷ luật.
c) Các thành phần mời dự họp
Hội đồng kỷ luật nêu trên được tham gia phát biểu ý kiến và đề xuất mức thi
hành kỷ luật nhưng không được quyền biểu quyết hình thức kỷ luật.
Điều 5.
Nguyên tắc hoạt động của Hội đồng kỷ luật công chức cấp xã
1. Khách quan, công khai,
dân chủ và theo các quy định hiện hành.
2. Chỉ họp Hội đồng kỷ luật
khi có đầy đủ các thành viên Hội đồng.
3. Kiến nghị áp dụng hình thức
kỷ luật được thực hiện thông qua biểu quyết bằng phiếu kín và theo nguyên tắc
đa số.
4. Biên bản cuộc họp do Thư
ký Hội đồng ghi chép và được Hội đồng thông qua trước khi Chủ tịch Hội đồng ký.
Điều 6.
Trách nhiệm của các thành viên Hội đồng kỷ luật
1. Khi có công chức vi phạm
kỷ luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải thành lập Hội đồng kỷ luật công
chức cấp xã để xem xét, kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật đối với người vi phạm.
2. Trách nhiệm của Chủ tịch
Hội đồng:
a) Yêu cầu người vi phạm làm
bản kiểm điểm, tường trình nội dung sự việc, tự nhận xét về tính chất và mức độ
sai phạm, nguyên nhân, phương hướng khắc phục (nếu có) và tự đề xuất hình thức
kỷ luật tương ứng đối với hành vi vi phạm;
b) Chỉ định Thư ký giúp việc
cho Hội đồng kỷ luật;
c) Phân công Thư ký Hội đồng
thu thập hồ sơ tài liệu có liên quan đến sai phạm của công chức;
d) Nghiên cứu hồ sơ, xem xét
sự việc; liên hệ với các cơ quan chức năng điều tra, thanh tra, kiểm tra, nắm
chắc sự việc để đưa ra Hội đồng kỷ luật;
đ) Quyết định ngày họp và tổ
chức việc họp Hội đồng kỷ luật để kiến nghị bằng văn bản với Chủ tịch UBND cấp
huyện hình thức xử lý kỷ luật đối với công chức vi phạm.
e) Trong thời gian đang xem xét
xử lý kỷ luật, nếu người vi phạm kỷ luật gây khó khăn cho việc xác minh hoặc tiếp
tục có hành vi vi phạm kỷ luật; Chủ tịch Hội đồng kỷ luật có thể đề nghị Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện tạm đình chỉ công tác đối với người vi phạm. Thời hạn
tạm đình chỉ công tác không quá 15 ngày, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài
nhưng không quá 3 tháng.
3. Thư ký Hội đồng kỷ luật
có nhiệm vụ chuẩn bị tài liệu, hồ sơ liên quan đến việc xử lý kỷ luật và chịu
trách nhiệm ghi biên bản cuộc họp của Hội đồng kỷ luật.
4. Các thành viên Hội đồng kỷ
luật: Nắm vững các quy định pháp luật về xử lý kỷ luật công chức cấp xã; tìm hiểu
sự việc sai phạm của người vi phạm; phân tích nguyên nhân chủ quan, khách quan,
tính chất, mức độ, hậu quả về tinh thần, vật chất (nếu có) và kiến nghị hình thức
kỷ luật đối với người vi phạm.
Điều 7.
Quy trình xem xét xử lý kỷ luật
1. Công chức vi phạm kỷ luật
phải làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhịêm tổ chức để người vi phạm kỷ luật kiểm điểm trước tập thể cơ
quan và lấy ý kiến về kiến nghị hình thức kỷ luật đối với người vi phạm trước
khi tổ chức họp Hội đồng kỷ luật.
2. Trường hợp công chức cấp
xã vi phạm kỷ luật không chịu làm bản kiểm điểm và tự nhận hình thức kỷ luật hoặc
không đến dự kiểm điểm theo giấy triệu tập của cơ quan, tổ chức, đơn vị mà
không có lý do chính đáng thì cơ quan vẫn họp để tiến hành kiểm điểm người vi
phạm kỷ luật và Hội đồng kỷ luật vẫn tổ chức họp để xem xét xử lý kỷ luật.
3. Hồ sơ trình Hội đồng kỷ
luật gồm:
a) Bản tự kiểm điểm của người
vi phạm kỷ luật;
b) Biên bản họp kiểm điểm của
cơ quan (có kiến nghị hình thức kỷ luật);
c) Trích ngang sơ yếu lý lịch
của người vi phạm;
d) Các tài liệu, hồ sơ có
liên quan đến việc vi phạm kỷ luật (đơn tố cáo, khiếu nại; bản tường trình của
người vi phạm hoặc của những người liên quan; văn bản kết luận của cơ quan điều
tra, xử lý…).
Điều 8.
Trình tự cuộc họp Hội đồng kỷ luật
1. Chủ tịch Hội đồng tuyên bố
lý do, giới thiệu các thành viên tham dự.
2. Thư ký Hội đồng trình bày
trích ngang sơ yếu lý lịch, hồ sơ và các tài liệu có liên quan.
3. Người vi phạm kỷ luật đọc
bản kiểm điểm. Trường hợp người vi phạm vắng mặt thì Thư ký Hội đồng đọc giúp bản
kiểm điểm.
4. Thư ký Hội đồng đọc biên
bản cuộc họp kiểm điểm người vi phạm của tập thể cơ quan, tổ chức, đơn vị.
5. Các thành viên Hội đồng
và các đại biểu dự họp phát biểu ý kiến.
6. Người vi phạm kỷ luật
phát biểu ý kiến về hình thức kỷ luật của mình trước khi Hội đồng kỷ luật bỏ
phiếu kín để kiến nghị hình thức kỷ luật.
7. Hội đồng kỷ luật bỏ phiếu
kín kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật.
8. Kiến nghị hình thức kỷ luật
của Hội đồng được thông báo tại cuộc họp.
Điều 9.
Thủ tục sau cuộc họp Hội đồng kỷ luật
1. Trong thời hạn 5 ngày làm
việc, kể từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản đề nghị xử
lý kỷ luật (kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu liên quan) gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định kỷ luật.
2. Hội đồng kỷ luật được sử
dụng con dấu của UBND xã để hoạt động và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều
10. Các hình thức kỷ luật gồm:
1. Khiển trách;
2. Cảnh cáo;
3. Hạ bậc lương;
4. Cách chức (nếu là Trưởng
Công an hoặc Chỉ huy trưởng quân sự);
5. Buộc thôi việc.
Điều
11. Thời hiệu xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật
là khoảng thời gian quy định phải tiến hành xem xét xử lý kỷ luật công chức và
được tính từ thời điểm cơ quan, tổ chức đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ
luật xác định công chức có hành vi vi phạm kỷ luật cho đến thời điểm Hội đồng kỷ
luật họp.
2. Thời hiệu xử lý kỷ luật
quy định là 3 tháng.
3. Trường hợp vụ việc có những
tình tiết phức tạp cần có thời gian thanh tra, kiểm tra để xác minh làm rõ thêm
thì thời hiệu xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối đa không quá 6 tháng. Quá
thời hiệu xử lý kỷ luật thì chấm dứt việc xem xét kỷ luật công chức.
4. Trường hợp công chức liên
quan đến vụ việc đang bị các cơ quan tiến hành tố tụng điều tra, truy tố, xét xử
thì thời hiệu xem xét xử lý kỷ luật tính từ ngày phán quyết của Tòa án về hành
vi vi phạm của công chức có hiệu lực pháp luật.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm ban hành quyết định kỷ luật công chức cấp xã trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng kỷ luật công chức
cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện các nội dung tại Quy định này và các
quy định khác có liên quan của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến nội dung Quy định này đến toàn thể cán bộ,
công chức cấp xã; kịp thời xem xét xử lý công chức vi phạm kỷ luật theo đúng
quy định.
4. Về thực hiện trách nhiệm
xử lý kỷ luật: Người được giao thẩm quyền xử lý kỷ luật đối với công chức cấp
xã nếu chưa xử lý kỷ luật công chức cấp xã vi phạm kỷ luật trong thời hiệu quy
định thì bị xử lý kỷ luật từ khiển trách cho đến cách chức.
5. Quy định này thực hiện thống
nhất đối với các xã, phường, thị trấn trong toàn tỉnh; trong quá trình thực hiện,
nếu có vướng mắc, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Nội vụ) để xem xét, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.