Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 70/2007/QĐ-UBND Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 70/2007/QĐ-UBND
Ngày ban hành 10/05/2007
Ngày có hiệu lực 20/05/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Hoàng Quân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-----

Số : 70/2007/QĐ-UBND

Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 5 năm 2007

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH QUY ĐỊNH THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 291/TTr-SNV ngày 10 tháng 4 năm 2007,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thành phần và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, phường - xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận :
- Như Điều 3; - Chính phủ;
- Bộ Nội vụ (Vụ CQĐP);
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ban TC/TU, Ban DV/TU;
- Ủy ban Kiểm tra Thành ủy;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể TP;
- VPHĐ-UB: Các PVP; Các Phòng CV;
- TTCB; Lưu: VT, (VX/Nh)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân

 

QUY ĐỊNH

THÀNH PHẦN VÀ QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC PHƯỜNG - XÃ, THỊ TRẤN
(Kèm theo Quyết định số: 70/2007/QĐ-UBND ngày 10/5/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh

1. Phạm vi điều chỉnh của Quy định này là quy định về việc thành lập Hội đồng kỷ luật và quy chế hoạt động của Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức phường - xã, thị trấn thuộc thành phố.

2. Đối tượng điều chỉnh của Quy định này là:

a) Cán bộ chuyên trách phường - xã, thị trấn: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân (gọi chung là cán bộ).

b) Công chức phường - xã, thị trấn: Trưởng Công an (nơi chưa bố trí lực lượng Công an chính quy), Chỉ huy trưởng Quân sự, Văn phòng - Thống kê, Địa chính - Xây dựng, Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa - Xã hội.

Cán bộ, công chức trên bao gồm cán bộ, công chức được điều động, luân chuyển về công tác tại phường - xã, thị trấn; cán bộ, công chức đang nghỉ chế độ chờ làm thủ tục hưu trí; cán bộ, công chức sau khi điều động công tác về các cơ quan, tổ chức, đơn vị khác mới phát hiện vi phạm kỷ luật; trừ Trưởng Công an chính quy.

3. Đối tượng không thuộc điều chỉnh của Quy định này là:

a) Cán bộ chuyên trách phường - xã, thị trấn giữ các chức danh trong Đảng, Mặt trận, Đoàn thể, khi vi phạm kỷ luật thì xử lý theo quy định của pháp luật và Điều lệ của tổ chức mà cán bộ là người giữ chức vụ trong tổ chức đó.

b) Cán bộ không chuyên trách phường - xã, thị trấn là những người làm việc theo chế độ hợp đồng, khi vi phạm kỷ luật thì xử lý theo quy định của Bộ Luật Lao động và các văn bản hướng dẫn thực hiện.

Điều 2. Nguyên tắc xem xét xử lý kỷ luật cán bộ, công chức

1. Khách quan, công bằng, nghiêm minh, đúng thời hiệu quy định.

Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền xem xét, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức xác định cán bộ, công chức có hành vi vi phạm kỷ luật cho đến thời điểm Hội đồng kỷ luật họp.

2. Khi xử lý kỷ luật cán bộ, công chức phải thành lập Hội đồng kỷ luật, trừ trường hợp cán bộ, công chức phạm tội bị Tòa án phạt tù mà không được hưởng án treo.

[...]