THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
02/2000/QĐ-TTG
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9
năm 1992;
Căn cứ Quyết định số 200/1999/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Theo đề nghị của Tổng Thư ký Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc
gia,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế làm việc của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính,
tiền tệ Quốc gia.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Các thành viên của
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia và các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng,
- Ban Kinh tế Trung ương Đảng,
- Các thành viên Hội đồng,
- Các Bộ : Kế hoạch và Đầu tư,
Tài chính, Thương mại,
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
- Ban Vật giá Chính phủ,
- Tổng cục Thống kê,
- ủy ban Chứng khoán Nhà nước,
- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
- Lưu : HĐTVCSTCTTQG (3), Văn thư.
|
KT.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA HỘI ĐỒNG TƯ VẤN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH, TIỀN TỆ
QUỐC GIA
(Ban hành theo Quyết định
số 02/QĐ-TTg ngày 04 tháng 01 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ)
Điều 1. Mục đích và phạm
vi hoạt động của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia là Hội đồng tư vấn cho
Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ về những chủ trương chính sách, đề án lớn và
những vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ.
Điều 2. Nhiệm vụ của Hội
đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc
gia thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 2 của Quyết định số
200/1999/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia. Cụ thể như sau :
1. Căn cứ vào chương trình công tác hàng năm của
Chính phủ, Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia chủ động
nghiên cứu đề xuất, có ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về những
vấn đề nêu tại Điều 1 của Quy chế này.
2. Nghiên cứu, tư vấn một số vấn đề liên quan đến
việc thực hiện chính sách và kế hoạch tài chính, tiền tệ theo yêu cầu của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc do Chủ tịch Hội đồng tư vấn chính sách tài chính,
tiền tệ Quốc gia quyết định.
3. Theo đề nghị của các Bộ, ngành và ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Hội đồng tư vấn chính sách tài
chính, tiền tệ Quốc gia tham gia ý kiến vào các báo cáo, đề án, chính sách, cơ
chế, định chế về tài chính, tiền tệ trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
4. Tổ chức thảo luận, lấy ý kiến đóng góp của
các chuyên gia, nhà khoa học những vấn đề về chủ trương, chính sách và giải
pháp về tài chính, tiền tệ khi cần thiết.
5. Tổ chức thảo luận các đề án, chủ trương và
chính sách về tài chính, tiền tệ của các Bộ, ngành và địa phương theo yêu cầu của
Thủ tướng Chính phủ để trình Chính phủ xem xét trước khi quyết định.
Điều 3. Nguyên tắc và
cách thức làm việc của Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc gia
1. Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ
Quốc gia làm việc theo nguyên tắc tư vấn.
2. ý kiến tư vấn của Hội đồng được thảo luận tập
thể và do chủ tọa cuộc họp kết luận.
3. Người chủ tọa và kết luận tại cuộc họp Hội đồng
là Chủ tịch Hội đồng, hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy nhiệm.
4. Những vấn đề quan trọng và các quyết định về
tài chính, tiền tệ có liên quan đến an ninh, quốc phòng và chính trị xã hội, Hội
đồng chỉ họp trong phạm vi hẹp do Chủ tịch Hội đồng quyết định thành phần dự họp.
5. Những đề án lớn, phức tạp sẽ tổ chức hội thảo
lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học trước khi Hội đồng thảo luận.
6. Ngoài cách thức tổ chức họp, hội thảo, có thể
lấy ý kiến của các thành viên Hội đồng tham gia bằng văn bản.
Điều 4. Chế độ làm việc
của Hội đồng
Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ Quốc
gia làm việc theo yêu cầu công việc quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Chủ tịch Hội đồng quyết định tổ chức và chủ tọa
các cuộc họp của Hội đồng để thảo luận, đề xuất ý kiến tư vấn cho Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; quyết định việc lấy ý kiến của các chuyên gia, các nhà khoa học
và trực tiếp báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các Phó Chủ tịch thực hiện những nhiệm vụ do
Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền
hạn của các thành viên Hội đồng
1. Thành viên Hội đồng có trách nhiệm tham dự đầy
đủ các cuộc họp Hội đồng và chuẩn bị đóng góp ý kiến về nội dung các đề án mà Hội
đồng thảo luận. Những thành viên vắng mặt có trách nhiệm đóng góp ý kiến bằng
văn bản gửi cho bộ phận giúp việc Hội đồng.
2. ý kiến của các thành viên tham gia thảo luận
nếu khác với ý kiến kết luận của chủ tọa cuộc họp được báo cáo đầy đủ lên Thủ
tướng Chính phủ.
3. Thành viên Hội đồng là lãnh đạo của các cơ
quan có thể cử một đến hai chuyên viên kiêm nhiệm giúp việc theo yêu cầu công
việc. Chuyên viên giúp việc có thể được dự họp Hội đồng tùy theo tính chất và nội
dung của từng cuộc họp và theo giấy mời của từng cuộc họp.
4. Các thành viên Hội đồng được cung cấp thông
tin và các tài liệu cần thiết liên quan đến các chính sách tài chính, tiền tệ để
nghiên cứu đóng góp ý kiến và các thành viên chịu trách nhiệm cá nhân việc bảo
mật tài liệu, thông tin theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền
hạn của Tổng Thư ký Hội đồng
1. Xây dựng chương trình và nội dung các cuộc họp
Hội đồng.
2. Đôn đốc các Bộ, ngành báo cáo những vấn đề
liên ngành về tài chính - tiền tệ theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng.
3. Chuẩn bị tài liệu cho các cuộc họp, nội dung
các cuộc họp và tổng hợp ý kiến thảo luận của thành viên Hội đồng, của các
chuyên gia, các nhà khoa học (nếu có) về các đề án đã được Hội đồng thảo luận.
4. Chuẩn bị thông báo kết luận cuộc họp và báo
cáo tư vấn của Hội đồng lên Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
5. Thông báo kết luận cuộc họp với các thành
viên vắng mặt. Tổng hợp ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên vắng mặt
trong các cuộc họp để báo cáo Hội đồng.
6. Tham gia với Văn phòng Chính phủ chuẩn bị các
Nghị quyết, Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về những
vấn đề tài chính, tiền tệ do Thủ tướng Chính phủ giao cho Hội đồng thảo luận,
tư vấn.
7. Báo cáo hoạt động của Hội đồng theo định kỳ với
Thủ tướng Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
8. Tham dự các cuộc họp sơ kết, tổng kết việc thực
hiện các đề án chính sách về tài chính, tiền tệ của các cơ quan chủ đề án.
9. Giúp việc Tổng thư ký Hội đồng có một số
chuyên viên kiêm nhiệm thuộc biên chế của Văn phòng Chính phủ, nhiệm vụ cụ thể
của các chuyên viên kiêm nhiệm do Tổng Thư ký Hội đồng phân công sau khi trao đổi
thống nhất với Vụ trưởng Vụ chức năng của Văn phòng Chính phủ.
Điều 8. Chế độ phối hợp
và quan hệ công tác với các Bộ, ngành
1. Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ
Quốc gia phối hợp với các Bộ, ngành chuẩn bị các đề án về chính sách, cơ chế
tài chính, tiền tệ để tổ chức, thảo luận và tư vấn cho Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
2. Các Bộ, ngành có đề án có trách nhiệm cung cấp
tài liệu, thông tin liên quan đến đề án cho các thành viên Hội đồng thông qua Tổng
Thư ký và trực tiếp báo cáo giải trình đề án tại các cuộc họp của Hội đồng.
3. Hội đồng có trách nhiệm thông báo cho các Bộ,
ngành có đề án ý kiến thảo luận của Hội đồng.
4. Quan hệ với Văn phòng Chính phủ :
- Các văn bản do Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội
đồng ký, sử dụng con dấu Chính phủ; các văn bản của Hội đồng do Tổng Thư ký Hội
đồng ký, sử dụng con dấu Văn phòng Chính phủ.
- Hội đồng tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ
Quốc gia được Văn phòng Chính phủ gửi các văn bản tài liệu thông tin, báo chí
như các đơn vị khác trong Văn phòng Chính phủ.
- Các báo cáo tư vấn và báo cáo định kỳ của Hội
đồng được gửi cho Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ.
- Văn phòng Chính phủ bảo đảm điều kiện phương
tiện làm việc và các điều kiện vật chất khác cho hoạt động của Hội đồng; đồng
thời chịu trách nhiệm lưu trữ hồ sơ, tài liệu của Hội đồng.
Điều 9. Các nội dung thảo
luận của Hội đồng, ý kiến thảo luận của các thành viên, ý kiến kết luận của Chủ
tịch Hội đồng và các tài liệu liên quan phải được bảo mật theo quy định của
pháp luật.
Điều 10. Việc bổ sung,
sửa đổi Quy chế này do tập thể Hội đồng thảo luận và báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định ./.