ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2013/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 05 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG
THẺ ĐI LẠI CỦA DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH NAM ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế cấp và
quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC;
Căn cứ Thông tư số
10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Quy chế cấp và
quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC ban hành kèm theo Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về trình tự, thủ
tục xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC thuộc tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban,
ngành của tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY CHẾ
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ĐI LẠI CỦA
DOANH NHÂN APEC THUỘC TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01//2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2013
của Ủy ban nhân dân titnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về đối tượng,
điều kiện, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc
đề nghị xét cho phép sử dụng thẻ đi lại của doanh nhân APEC (sau đây viết tắt
là thẻ ABTC) cho doanh nhân của các doanh nghiệp và công chức, viên chức trong
cơ quan nhà nước thuộc tỉnh Nam Định.
Điều 2. Đối
tượng được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp nhà nước:
a) Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám
đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất của
Việt Nam; Giám đốc, Phó giám đốc Ngân hàng Việt Nam hoặc Giám đốc, Phó giám đốc
chi nhánh ngân hàng Việt Nam;
b) Kế toán trưởng hoặc Trưởng/Phó
phòng các doanh nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất; ngân hàng, chi nhánh
ngân hàng Việt Nam trở lên;
2. Doanh nhân Việt Nam đang làm
việc tại các doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác
xã và Luật Đầu tư tại Việt Nam:
a) Tổng Giám đốc, Phó tổng Giám
đốc; Giám đốc, Phó Giám đốc các doanh nghiệp; Kế toán trưởng hoặc người có chức
danh Trưởng phòng trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng
quản trị công ty cổ phần; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch công ty trách nhiệm hữu hạn; Chủ tịch ban quản trị hợp tác xã, Chủ
nhiệm hợp tác xã.
3. Công chức, viên chức nhà nước
có nhiệm vụ tham dự các cuộc họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế
khác của APEC.
4. Trong trường hợp cần thiết,
căn cứ vào yêu cầu thực hiện cam kết thương mại với các nước và vùng lãnh thổ
thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ có
văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Công an xem xét, quyết định cấp thẻ ABTC cho những
người không thuộc diện quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này.
Điều 3. Thẩm
quyền xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh có
thẩm quyền xét cho phép sử dụng thẻ ABTC đối với tất cả các trường hợp quy định
tại Điều 2 của Quy chế này.
Điều 4. Điều
kiện được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Doanh nhân Việt Nam được xét cho
phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp còn hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên;
b) Doanh nhân đang làm việc tại
các doanh nghiệp được quy định tại Điều 2 Quy chế này có các hoạt động hợp tác
kinh doanh, thương mại, đầu tư và dịch vụ với các đối tác trong nền kinh tế
thành viên tham gia chương trình thẻ ABTC được thể hiện thông qua các hợp đồng
kinh tế, thương mại, các dự án đầu tư và các hợp đồng dịch vụ cụ thể;
c) Không thuộc diện chưa được xuất
cảnh theo quy định của pháp luật.
2. Công chức, viên chức trong
các cơ quan nhà nước được xét cho phép sử dụng thẻ ABTC với các điều kiện sau:
a) Có hộ chiếu do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp còn hạn sử dụng từ 6 tháng trở lên;
b) Có nhiệm vụ tham dự các cuộc
họp, hội nghị, hội thảo và các hoạt động kinh tế khác của APEC;
c) Không thuộc diện chưa được xuất
cảnh theo quy định của pháp luật.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT
CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC
Điều 5. Hồ
sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC
1. Đối với doanh nhân, hồ sơ xin
phép sử dụng thẻ ABTC gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Văn bản của doanh nghiệp xin
phép cho doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC (theo mẫu 01
kèm theo văn bản này);
b) Bản sao chứng thực Quyết định
thành lập doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh gần đây nhất của
doanh nghiệp do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh Nam Định cấp;
c) Xác nhận của cơ quan thuế, hải
quan về thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ của doanh nghiệp cho ngân sách nhà
nước;
d) Xác nhận của cơ quan bảo hiểm
xã hội về đóng bảo hiểm đầy đủ cho người lao động và đối với doanh nhân đề nghị
sử dụng thẻ ABTC phải được doanh nghiệp đóng bảo hiểm ít nhất một năm trở lại
đây;
đ) Bản sao chứng thực ít nhất một
hợp đồng kinh tế, thương mại, dự án đầu tư hoặc hợp đồng dịch vụ cụ thể trong
thời gian 2 năm trở lại đây (văn bản bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng
Việt được chứng thực kèm theo);
e) Bản sao hộ chiếu của doanh
nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC;
f) Bản sao chứng thực quyết định
bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của doanh
nhân xin phép sử dụng thẻ ABTC;
g) Phiếu lý lịch tư pháp của
doanh nhân.
2. Đối với công chức, viên chức,
hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC gồm các loại giấy tờ sau đây:
a) Văn bản của cơ quan, đơn vị
xin phép cho công chức, viên chức được sử dụng thẻ ABTC (theo mẫu 02 kèm theo văn bản này).
b) Bản sao hộ chiếu của công chức,
viên chức xin phép sử dụng thẻ ABTC;
c) Bản sao chứng thực Quyết định
bổ nhiệm chức vụ hoặc văn bản chứng minh chức vụ, vị trí công tác của công chức,
viên chức xin phép sử dụng thẻ ABTC.
Điều 6. Quy
trình xét cho phép sử dụng thẻ ABTC
1. Trình tự, thủ tục hành chính
trong việc xét cho phép sử dụng thẻ ABTC được áp dụng chung cho cả hai trường hợp
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Quy chế này.
2. Quy trình xét cho phép sử dụng
thẻ ABTC:
a) Cơ quan, doanh nghiệp có nhu
cầu xin phép sử dụng thẻ ABTC cho công chức, viên chức, doanh nhân của mình nộp
01 bộ hồ sơ về Uỷ ban nhân dân tỉnh (Bộ phận một cửa - Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh).
b) Nếu hồ sơ đầy đủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh ra văn bản cho phép, công chức, viên chức, doanh nhân được sử
dụng thẻ ABTC trong thời gian 07 ngày làm việc.
c) Trường hợp cần xác minh thông
tin trong hồ sơ xin phép sử dụng thẻ ABTC, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ có
văn bản yêu cầu cụ thể với cơ quan liên quan xác minh thông tin về công chức,
viên chức, doanh nhân, doanh nghiệp. Cơ quan được yêu cầu có trách nhiệm xác
minh và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bằng văn bản trong thời gian 10
ngày làm việc.
d) Trong thời hạn 07 ngày làm việc
kể từ khi nhận được văn bản báo cáo của cơ quan liên quan về tính hợp lệ của hồ
sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra văn bản cho phép công chức, viên chức,
doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC.
Điều 7.
Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
1. Trách nhiệm của doanh nghiệp:
a) Định kỳ trước ngày 25 tháng
12 hàng năm doanh nghiệp phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình sử
dụng thẻ ABTC của doanh nhân thuộc doanh nghiệp mình (theo mẫu 03 kèm theo văn bản này);
b) Đối với doanh nhân của doanh
nghiệp đã chuyển công tác, thôi giữ chức vụ hoặc đã nghỉ việc, doanh nghiệp phải
có trách nhiệm giữ lại thẻ và báo cáo ngay với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Nghiêm cấm doanh nghiệp giới
thiệu không đúng người của doanh nghiệp hoặc người của doanh nghiệp nhưng không
đúng tiêu chí, điều kiện xét cho phép sử dụng thẻ ABTC.
d) Doanh nghiệp, doanh nhân có
trách nhiệm giải trình, cung cấp các tài liệu cho cơ quan chức năng được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao liên quan đến việc xin phép sử dụng và việc sử dụng
thẻ ABTC của doanh nhân, doanh nghiệp mình.
2) Trách nhiệm của các cơ quan
nhà nước:
a) Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
là cơ quan đầu mối tham mưu trực tiếp cho Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét
cho phép cán bộ, công chức, doanh nhân được sử dụng thẻ ABTC.
b) Sở Tư pháp, Cơ quan thuế, Cơ
quan Bảo hiểm xã hội, Chi cục Hải quan của tỉnh trong chức năng, nhiệm vụ của
mình có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về các thủ tục khi có đề nghị của
doanh nhân, doanh nghiệp liên quan đến việc xin phép sử dụng thẻ ABTC;
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Công
an tỉnh sau khi nhận được thông báo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh danh sách
những người đã được cho phép sử dụng thẻ ABTC (văn bản cho phép sử dụng thẻ
ABTC) có trách nhiệm theo dõi, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những trường
hợp doanh nghiệp dừng hoạt động hoặc doanh nhân không còn giữ chức vụ hoặc
không còn thực hiện nhiệm vụ như đã nêu tại Điều 2 của Quy chế này và các trường
hợp vi phạm tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 8.
Thông báo thẻ ABTC không còn giá trị
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có
văn bản đề nghị Cục Quản lý Xuất nhập cảnh - Bộ Công an thông báo thẻ ABTC đã cấp
cho doanh nhân không còn giá trị trong trường hợp nêu tại điểm b, điểm c khoản
1 Điều 7 của Quy chế này. Ngoài ra, doanh nghiệp vi phạm các quy định tại điểm
b, điểm c khoản 1 Điều 7 của Quy chế này sẽ bị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đình chỉ xét cho phép sử dụng thẻ ABTC cho doanh nhân của doanh nghiệp trong thời
hạn 5 năm kể từ ngày phát hiện ra vi phạm.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sửa
đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ sung, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực
hiện Quy chế này./.
Mẫu 01
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC CỦA DOANH
NHÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định)
TÊN
DOANH NGHIỆP
...................................
Số:..........
/.............
V/v
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Nam
Định, ngày... tháng... năm 20...
|
Kính
gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Thông tư hướng dẫn số
10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an.
Doanh nghiệp/Công
ty:............................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Điện thoại:……..............................….Fax:
...............................................
Email:.........................................................................................................
Kính đề nghị UBND tỉnh Nam Định
xem xét cho phép những người của doanh nghiệp có tên dưới đây được phép sử dụng
thẻ đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) nhằm (nêu mục đích):
1- Họ và
tên:..............................................................................................
- Quốc tịch:.................................................................................................
- Ngày, tháng, năm
sinh:..........................................................................
- Nơi
sinh:...................................................................................................
- Nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú:...........................................................
- Nơi đăng ký hộ khẩu tạm
trú:.................................................................
- Số chứng minh thư nhân
dân;…...................…;ngày cấp.................. ;
nơi cấp.......................................................................................................
- Số hộ chiếu:......................;
ngày cấp;..............nơi cấp:........................
- Chức vụ:...........................;
đơn vị công tác...........................................
- Số điện thoại:..........................................................................................
2..................................................................................................................
3..................................................................................................................
Doanh nghiệp/Công
ty..............xin cam đoan người được cấp thẻ sẽ chấp hành nghiêm chỉnh luật
pháp và các quy định của các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia Chương
trình thẻ đi lại của doanh nhân APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan
tâm, giải quyết của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 02
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ CHO PHÉP SỬ DỤNG THẺ ABTC CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định)
TÊN
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
...................................
Số:..........
/.............
V/v
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Nam
Định, ngày... tháng... năm 20...
|
Kính
gửi: Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định.
Căn cứ Quyết định số
45/2006/QĐ-TTg ngày 28/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
cấp và quản lý thẻ đi lại của doanh nhân APEC và Thông tư hướng dẫn số
10/2006/TT-BCA ngày 18/9/2006 của Bộ Công an.
Cơ quan/Đơn vị:........................................................................................
Địa chỉ:.......................................................................................................
Điện thoại:....................................Fax:......................................................
Email:..........................................................................................................
Kính đề nghị UBND tỉnh Nam Định
xem xét cho phép những người của đơn vị có tên dưới đây được phép sử dụng thẻ
đi lại của doanh nhân APEC (thẻ ABTC) nhằm (nêu mục đích).
1- Họ và tên:..............................................................................................
- Chức vụ...................................................................................................
- Số hộ chiếu:........................;
ngày cấp;............nơi cấp:........................
Cơ quan/Đơn vị.......xin cam
đoan người được cấp thẻ sẽ chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp và các quy định của
các nước và vùng lãnh thổ thành viên tham gia Chương trình thẻ đi lại của doanh
nhân APEC áp dụng đối với người mang thẻ ABTC.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan
tâm, giải quyết của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu:
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN/ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu 03
BÁO CÁO TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THẺ ABTC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2013/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01năm 2013 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nam Định)
TÊN
DOANH NGHIỆP
...................................
Số:.............../BC-ABTC
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Nam
Định, ngày... tháng... năm 20...
|
BÁO
CÁO
Tình
hình sử dụng thẻ ABTC năm..............
Số
TT
|
Họ
và tên người sử dụng thẻ ABTC
|
Chức
Vụ
|
Ngày
cấp thẻ
|
Ngày
thẻ hết hạn
|
Quốc
gia đến
|
Ngày
đến
|
Ngày
đi
|
Nội
dung công việc
|
Ghi
chú
|
|
|
|
|
|
1...
2...
3...
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
- UBND tỉnh (để báo cáo);
- Lưu:
|
GIÁM
ĐỐC
(Ký tên, đóng dấu)
|