ỦY
BAN NHÂN DÂN
QUẬN 3
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/2011/QĐ-UBND
|
Quận
3, ngày 26 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ
ĐÔ THỊ QUẬN 3
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc hội khóa XII
về thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường và
Nghị quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội khóa XII về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân huyện, quận, phường nơi không tổ chức Hội
đồng nhân dân huyện, quận, phường;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 14/2008/NĐ- CP ngày 04
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 20/2008/TTLT-BXD-BNV ngày 16 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Xây dựng và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã về các lĩnh vực quản lý Nhà nước thuộc
ngành xây dựng;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày 05 tháng 12 năm 2008 của
Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số 41/2008/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân quận - huyện;
Căn cứ Quyết định số 79/2010/QĐ-UBND ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của
Phòng Quản lý đô thị quận - huyện;
Xét đề nghị của Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận 3 tại Công văn số 3007/QLĐT
ngày 23 tháng 12 năm 2010 về việc thông qua Quy chế tổ chức và hoạt động của
Phòng Quản lý đô thị quận 3;
Theo đề nghị của Trưởng Phòng Nội vụ quận 3 tại Tờ trình số 45/TTr-PNV ngày 24
tháng 01 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 28/BC-TP ngày 19 tháng 01 năm 2010 của
Trưởng Phòng Tư pháp quận 3,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận
3.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký ban hành; Thay thế và bãi bỏ các Quyết
định trước đây có nội dung trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân quận 3, Trưởng Phòng Nội vụ quận
3, Trưởng Phòng Quản lý đô thị quận 3 và Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Lệ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG QUẢN LÝ ĐÔ THỊ QUẬN 3
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2011/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân quận 3)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Vị trí
Phòng Quản lý
đô thị quận 3 là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận 3.
Phòng Quản lý
đô thị quận 3 có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân quận 3, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ
của Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh.
2. Chức
năng
Phòng Quản lý
đô thị quận 3 có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân quận thực hiện quản
lý nhà nước về: xây dựng; kiến trúc; quy hoạch xây dựng; phát triển đô thị; nhà
ở và công sở; vật liệu xây dựng; giao thông; hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phân
cấp quản lý (gồm: thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, cấp, thoát nước;
vệ sinh môi
trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải; bến, bãi đỗ xe đô thị);
phòng, chống thiên tai (lũ, lụt, bão…).
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn giao:
Phòng Quản lý
đô thị quận 3 có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Nhiệm vụ
và quyền hạn chung thuộc các lĩnh vực quản lý nhà nước được
a) Trình Ủy
ban nhân dân quận dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05
(năm) năm và hàng năm; các chương trình, đề án, dự án đầu tư xây dựng về phát
triển các ngành theo chức năng, nhiệm vụ của Phòng trên địa bàn; chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước được giao.
b) Tổ chức thực
hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính về
lĩnh vực được phân công sau khi được ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
giáo dục, phổ biến, hướng dẫn văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách, chuyên
môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực được phân công.
c) Giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện và chịu trách nhiệm về việc thẩm định, đăng ký, cấp
và thu hồi các loại giấy phép, quyết định cấp đổi số nhà thuộc phạm vi trách
nhiệm và thẩm quyền của Phòng theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân quận.
d) Tổ chức
triển khai, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin,
lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ của Phòng.
đ) Được quyền
yêu cầu các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân quận và Ủy ban nhân dân phường
cung cấp số liệu có liên quan đến lĩnh vực quản lý thuộc chức năng, nhiệm vụ của
Phòng; thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ được giao của Phòng theo quy định của Ủy ban nhân dân quận
và các Sở liên quan.
e) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra và đề xuất xử lý vi phạm
đối với các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành pháp luật, thuộc các lĩnh vực
được phân công trên địa bàn; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham
nhũng, lãng phí trong hoạt động các lĩnh vực được phân công trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân quận.
g) Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được phân công cho cán bộ, công chức phường
trên địa bàn.
h) Quản lý
tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân quận.
i) Theo dõi,
tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, 06 (sáu) tháng, 1 năm và đột xuất về
tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân quận, Sở Xây dựng, Sở
Giao thông vận tải, Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các cơ quan có thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
j) Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố, quận quy định, trong đó có phòng,
chống thiên tai (lũ, lụt, bão…).
2. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, kiến trúc:
a) Giúp và chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân quận trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
về quản lý đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng, quản lý vật
liệu xây dựng theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
b) Giúp Ủy
ban nhân dân quận thực hiện việc cấp, gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấp phép
xây dựng công trình, giấy phép đào đường và kiểm tra việc xây dựng công trình,
đào đường theo giấy phép được cấp trên địa bàn quận theo sự phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
c) Tổ chức thực
hiện việc giao nộp và lưu trữ hồ sơ, tài liệu khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
hồ sơ, tài liệu hoàn công công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy
ban nhân dân quận theo quy định của pháp luật.
d) Tổ chức lập,
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt hoặc tổ chức lập để Ủy ban nhân
dân quận trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật.
đ) Tổ chức lập,
thẩm định Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị thuộc địa giới hành chính
của quận để Ủy ban nhân dân quận trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt hoặc
Ủy ban nhân dân quận phê duyệt theo phân cấp.
e) Hướng dẫn,
kiểm tra việc xây dựng các công trình theo Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc
đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức công bố, công khai các Quy
chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; cung cấp thông tin về quy hoạch, kiến
trúc đô thị; quản lý các mốc giới, chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên địa bàn
quận theo phân cấp.
g) Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện việc xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, duy tu, bảo
trì, quản lý, khai thác, sử dụng các công trình hạ tầng kỹ thuật (gồm: cấp,
thoát nước; vệ sinh môi trường đô thị; công viên, cây xanh; chiếu sáng; rác thải;
bến, bãi đỗ xe đô thị; thông tin liên lạc; cung cấp năng lượng và các công
trình khác) trên địa bàn quận theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận.
h) Giúp Ủy
ban nhân dân quận trong việc tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách về nhà ở
và công sở; quản lý quỹ nhà ở và quyền quản lý sử dụng công sở trên địa bàn quận
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức thực hiện công tác điều
tra, thống kê, đánh giá định kỳ về nhà ở và công sở trên địa bàn quận.
i) Phối hợp với
Thanh tra Xây dựng quận hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Thanh tra Xây dựng
phường.
k) Thực hiện
công tác thu thập, cập nhật số liệu hiện trạng liên quan đến việc xây dựng phát
triển đô thị, về các công trình xây dựng, về cơ sở hạ tầng bao gồm mạng lưới hạ
tầng kỹ thuật (giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt, cấp thoát nước, cấp
điện, các công trình ngầm…) và hạ tầng xã hội (công trình giáo dục, y tế, văn
hóa, thể dục thể thao, thương mại dịch vụ, công viên cây xanh…) trên địa bàn quận
và quản lý theo quy định.
l) Giúp Ủy
ban nhân dân quận quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân và hướng dẫn hoạt động đối với các hội; tổ chức phi chính phủ hoạt động
trong các lĩnh vực quản lý nhà nước thuộc ngành xây dựng trên địa bàn quận theo
quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể về lĩnh vực giao thông vận tải:
a) Trình Ủy
ban nhân dân quận dự thảo; chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên
ngành trong thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa
bàn; các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; về phân loại đường theo quy định của
pháp luật.
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác do quận chịu trách
nhiệm quản lý.
c) Quản lý hoạt
động vận tải trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
d) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công
trình giao thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải tỏa lấn chiếm hành lang an toàn giao thông
trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Giao thông vận tải và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân quận.
đ) Tham gia
Ban An toàn giao thông quận; phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai
hoạt động tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và
hàng không xảy ra trên địa bàn quận.
4. Thực hiện
một số nhiệm vụ khác:
a) Xây dựng kế
hoạch trình Ủy ban nhân dân quận tổ chức thực hiện công tác phòng, chống lụt,
bão, thiên tai và các công trình phòng, chống lũ, lụt, bão trên địa bàn. Thực
hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn
theo quy định; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lỡ, hạn hán… trên địa bàn.
b) Phối hợp với
thanh tra và các cơ quan kiểm tra, xử lý đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước
được giao trên địa bàn quận.
c) Thực hiện
các nhiệm vụ khác về các lĩnh vực quản lý nhà nước theo sự phân công, phân cấp
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân quận và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Phòng Quản
lý đô thị quận có Trưởng phòng và không quá 03 (ba) Phó Trưởng phòng. Phòng Quản
lý đô thị quận làm việc theo chế độ thủ trưởng.
a) Trưởng
phòng là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Giám đốc các Sở liên quan đến chức năng, nhiệm vụ về thực
hiện các mặt công tác chuyên môn.
b) Các Phó
Trưởng phòng là người giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và
trước pháp luật về nhiệm vụ được Trưởng phòng phân công; khi Trưởng phòng vắng
mặt, 01 (một) Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy quyền điều hành các hoạt động
của Phòng. Các Phó Trưởng phòng thực hiện các công việc do Trưởng phòng phân
công theo lĩnh vực và liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên những phần việc
được phân công phụ trách.
c) Việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, thực
hiện chế dộ, chính sách đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và theo quy
định của pháp luật.
d) Tùy theo
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và năng lực của cán bộ lãnh đạo phòng (Trưởng
phòng và các Phó trưởng phòng), trong số các lãnh đạo Phòng phải có ít nhất 01
(một) người được phân công chuyên trách quản lý chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ
quản lý nhà nước ngành xây dựng và theo chuyên ngành cụ thể.
2. Cán bộ,
công chức chuyên môn, nghiệp vụ làm công tác quản lý đô thị trên địa bàn quận
được bố trí tương xứng với nhiệm vụ được giao.
3. Căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ nêu trên, đặc điểm tình hình cụ thể đơn vị, trình độ, năng
lực cán bộ, Phòng Quản lý đô thị quận được tổ chức thành các Tổ gồm những công
chức được phân công đảm nhận các chức danh công việc trên các mặt công tác:
- Tổ Cấp phép
xây dựng;
- Tổ Quản lý quy
hoạch, kiến trúc đô thị;
- Tổ Quản lý
nhà ở và công sở;
- Tổ Quản lý
hạ tầng kỹ thuật đô thị;
- Tổ Hành
chính, quản trị.
Căn cứ quy mô
hoạt động, khối lượng, tính chất công việc và tình hình thực tế nhân sự của
Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ,
công chức phụ trách riêng từng lĩnh vực hoặc kiêm nhiệm các lĩnh vực trên cơ sở
tinh gọn, hiệu quả và tiết kiệm.
Điều 4. Biên chế
Căn cứ vào khối
lượng công việc và tình hình cán bộ cụ thể để xác định từng chức danh và tiêu
chuẩn nghiệp vụ công chức để phân bổ biên chế cho phù hợp, đảm bảo thực hiện và
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Số lượng biên
chế cụ thể làm công tác quản lý ngành của Phòng Quản lý đô thị do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận quyết định trên cơ sở chỉ tiêu biên chế hành chính được Ủy
ban nhân dân thành phố giao cho quận hàng năm.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN
HỆ CÔNG TÁC
Điều 5. Chế độ làm việc
1. Trưởng
phòng phụ trách, điều hành tất cả các hoạt động của Phòng và phụ trách những
công tác trọng tâm. Các Phó Trưởng phòng phụ trách những lĩnh vực công tác được
Trưởng phòng phân công, trực tiếp giải quyết các công việc phát sinh.
2. Khi giải
quyết công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách có liên quan đến nội dung chuyên
môn của Phó Trưởng phòng khác, các Phó Trưởng phòng chủ động bàn bạc thống nhất
hướng giải quyết, chỉ trình Trưởng phòng quyết định các vấn đề chưa nhất trí với
các Phó Trưởng phòng khác hoặc những vấn đề mới phát sinh mà chưa có chủ
trương, kế hoạch và biện pháp giải quyết.
3. Trong trường
hợp Trưởng phòng trực tiếp yêu cầu các cán bộ, chuyên viên giải quyết công việc
thuộc phạm vi thẩm quyền của Phó Trưởng phòng, yêu cầu đó được thực hiện nhưng
cán bộ phải báo cáo cho Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ trách biết.
Điều 6. Chế độ sinh hoạt hội họp
1. Hàng tuần,
lãnh đạo Phòng họp giao ban một lần để đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và phổ
biến kế hoạch công tác cho tuần sau.
2. Sau khi
giao ban lãnh đạo Phòng, các bộ phận họp với Phó Trưởng phòng trực tiếp phụ
trách để đánh giá công việc, bàn phương hướng triển khai công tác và thống nhất
lịch công tác.
3. Mỗi tháng
họp toàn thể cơ quan một lần.
4. Mỗi thành
viên trong từng bộ phận có lịch công tác do lãnh đạo Phòng trực tiếp phê duyệt.
5. Lịch làm
việc với các tổ chức và cá nhân có liên quan phải thể hiện trong lịch công tác
hàng tuần, tháng của đơn vị; nội dung làm việc được Phòng chuẩn bị chu đáo để kịp
thời giải quyết có hiệu quả các yêu cầu phát sinh liên quan đến hoạt động
chuyên môn của Phòng.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Sở,
ngành thành phố:
Phòng Quản lý
đô thị chịu sự hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các Sở liên
quan; báo cáo kết quả hoạt động công tác chuyên môn định kỳ và đột xuất theo
yêu cầu của Giám đốc các Sở liên quan.
2. Đối với Ủy
ban nhân dân quận:
Phòng Quản lý
đô thị chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân quận
về toàn bộ công tác của Phòng. Trưởng phòng trực tiếp nhận chỉ đạo và nội dung
công tác từ Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ trách khối và phải thường xuyên báo
cáo với Ủy ban nhân dân quận về những mặt công tác đã được phân công;
Theo định kỳ
phải báo cáo với Ủy ban nhân dân quận 3 về nội dung công tác của Phòng và đề xuất
các biện pháp giải quyết công tác chuyên môn trong quản lý nhà nước thuộc lĩnh
vực liên quan.
3. Đối với
các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân quận:
Thực hiện mối
quan hệ hợp tác và phối hợp trên cơ sở bình đẳng, theo chức năng nhiệm vụ, dưới
sự điều hành chung của Ủy ban nhân dân quận nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch, nhiệm
vụ chính trị của quận. Trường hợp chủ trì phối hợp công việc, nếu chưa nhất trí
với ý kiến của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác, Trưởng Phòng Quản lý đô
thị chủ động tập hợp các ý kiến và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét,
quyết định.
4. Đối với Ủy
ban nhân dân phường:
a) Phối hợp hỗ
trợ và tạo điều kiện để Ủy ban nhân dân phường thực hiện các nội dung quản lý
nhà nước liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Phòng.
b) Hướng dẫn
cán bộ phường về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực công tác do Phòng quản
lý.
5. Đối với Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành, đoàn thể,
các tổ chức xã hội của quận:
a) Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam phường thực hiện công tác giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật.
b) Khi Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam quận, phường, các đơn vị sự nghiệp, các ban, ngành,
đoàn thể, các tổ chức xã hội của quận có yêu cầu, kiến nghị các vấn đề thuộc chức
năng của Phòng, Trưởng phòng có trách nhiệm trình bày, giải quyết hoặc trình Ủy
ban nhân dân quận giải quyết các yêu cầu đó theo thẩm quyền.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Căn cứ Quy chế này, Trưởng
Phòng Quản lý đô thị quận có trách nhiệm cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ của
Phòng, quyền hạn, trách nhiệm, chức danh, tiêu chuẩn công chức và người lao động
của Phòng phù hợp với đặc điểm của địa phương, nhưng không trái với nội dung
Quy chế này, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận quyết định để thi hành.
Điều 9. Trưởng Phòng Quản lý đô
thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc quận có trách nhiệm thực
hiện Quy chế tổ chức và hoạt động của Phòng Quản lý đô thị quận. Trong quá
trình thực hiện, nếu phát sinh các vấn đề vượt quá thẩm quyền thì nghiên cứu đề
xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân quận xem xét, giải quyết hoặc bổ sung và sửa
đổi Quy chế cho phù hợp sau khi có sự thỏa thuận của Trưởng Phòng Nội vụ./.