ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
01/2011/QĐ-UBND
|
Thủ
Dầu Một, ngày 05 tháng 01 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây
dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số
47/TTr-STTTT, ngày 23 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp về tăng cường quản lý và phát triển bền vững cơ
sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Thông tin và Truyền thông, Xây dựng, Giao
thông Vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi trường,Tài chính, Ban quản lý các
khu công nghiệp và Ban quản lý khu công nghiệp Việt Nam – Singapore, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các huyện, thị xã, các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ ;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch;
- Như điều 3;
- Báo Bình Dương, Đài PTTH;
- LĐVP, P,CV, TH;
- Trung tâm Công báo, Website tỉnh;
- Lưu VT.
|
TM.UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Văn Nhị
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP VỀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CƠ SỞ
HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2011 /QĐ-UBND ngày 5 tháng 01
năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều
chỉnh:
Quy định
nguyên tắc, phương thức và trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị liên
quan trong việc tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước đối với cơ sở hạ tầng viễn thông.
2. Đối tượng
áp dụng:
a) Các cơ
quan quản lý nhà nước, các tổ chức thực hiện các công việc liên quan đến quản
lý và đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
b) Các doanh
nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng viễn thông.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Cơ sở hạ
tầng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn
thông và công trình viễn thông.
2. Công
trình viễn thông là công trình xây dựng bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông
thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng lắp đặt vào đó.
Điều 3. Mục đích, yêu cầu.
1.Mục đích:
a) Nhằm xác định
rõ nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan liên quan trong việc chủ trì và phối hợp
quản lý nhà nước đối với cơ sở hạ tầng viễn thông để phát triển và khai thác cơ
sở hạ tầng viễn thông bền vững, hiệu quả phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nâng cao chất lượng dịch vụ, an toàn mạng lưới, đồng thời giữ sạch đẹp
cảnh quan môi trường.
b) Tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, kinh
doanh hạ tầng viễn thông.
2.Yêu cầu:
a) Công trình
viễn thông công cộng được ưu tiên sử dụng không gian, mặt đất, lòng đất, đáy
sông. Các đường cáp viễn thông, đường dây thuê bao được kết hợp đi dọc đường
giao thông, cầu, cống, hè phố, đường điện để thuận tiện cho việc lắp đặt, sửa
chữa, bảo dưỡng và bảo vệ công trình. Các điểm cung cấp dịch vụ viễn thông công
cộng được ưu tiên đặt tại các nhà ga, bến xe, bến cảng và các địa điểm công cộng
khác để phục vụ nhu cầu của người sử dụng;
b) Quy hoạch
xây dựng các công trình giao thông, các khu đô thị, khu hành chính tập trung, khu
công nghiệp, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao phải kèm theo quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động để đảm bảo tính thống
nhất, đồng bộ và thuận lợi cho việc thiết lập mạng và cung cấp dịch vụ viễn
thông;
c) Quy hoạch
hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh phải
phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông, quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của tỉnh, đảm bảo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ an ninh, quốc phòng và là nội
dung bắt buộc trong các quy hoạch xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc và phương thức phối hợp
1. Nguyên tắc
phối hợp:
Công tác phối
hợp giữa các cơ quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về cơ sở hạ tầng viễn thông được thực hiện theo nguyên tắc sau:
a) Nội dung
phối hợp phải liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan tham
gia phối hợp;
b) Bảo đảm
tính khách quan trong quá trình phối hợp;
c) Bảo đảm
yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp;
d) Bảo đảm kỷ
luật, kỷ cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng
cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp, đồng
thời hoạt động phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung
của cơ quan phối hợp liên quan.
2. Phương thức
phối hợp:
Tùy theo tính
chất, nội dung của chương trình công tác phối hợp, cơ quan chủ trì quyết định
việc áp dụng các phương thức phối hợp sau đây:
a) Lấy ý kiến
bằng văn bản;
b) Tổ chức họp;
c) Lập tổ chức
phối hợp liên cơ quan (ban chỉ đạo, tổ chuyên viên) để triển khai tổ chức thực
hiện;
d) Khảo sát,
điều tra, cung cấp thông tin về những vấn đề liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
quyền hạn của cơ quan phối hợp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 5. Sở Thông tin và Truyền thông.
Tham mưu cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động
trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch xây dựng tại các huyện, thị.
Chủ trì, phối
hợp các sở, ngành liên quan chỉ đạo việc sử dụng chung các công trình hạ tầng kỹ
thuật giữa viễn thông với điện lực, giao thông công chánh theo quy định chung của
Chính phủ và hướng dẫn của các Bộ, ngành có liên quan. Các công trình giao
thông, cấp nước, thoát nước, viễn thông, điện lực… phải được triển khai đồng bộ
khi sửa chữa, xây dựng mới các tuyến đường, khu đô thị, khu công nghiệp…
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xây dựng và tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang, treo lại và ngầm hoá các mạng cáp thông
tin (viễn thông, phát thanh, truyền hình) tại địa phương, đặc biệt là tại các
đô thị; khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp
luật tham gia xã hội hoá công tác đầu tư xây dựng cống, bể cáp, cột ăng ten cho
các doanh nghiệp thuê để ngầm hoá mạng cáp thông tin và lắp đặt thiết bị cho
các trạm thu, phát sóng thông tin di động (gọi tắt là trạm BTS) theo quy chuẩn
và quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã ban hành.
Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan tổ chức tuyên truyền, đưa tin về mục đích, ý nghĩa,
lợi ích kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của việc phát triển cơ sở hạ tầng
viễn thông. Hướng dẫn các cơ quan báo chí, các đài truyền thanh tuyên truyền phổ
biến, cung cấp đầy đủ và khách quan thông tin về an toàn bức xạ vô tuyến điện đối
với môi trường và sức khoẻ cộng đồng; các quy định về xây dựng, lắp đặt các
đài, trạm vô tuyến điện để người dân an tâm, đồng thuận, tạo điều kiện thuận lợi
cho việc triển khai các đài, trạm này.
Chỉ đạo các
doanh nghiệp viễn thông tăng cường sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động.
Thanh tra, kiểm
tra, phát hiện và xử lý vi phạm các quy định về công trình viễn thông.
Điều 6. Sở Xây dựng.
Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ
tầng viễn thông thụ động vào các quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2000,
1/500, quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 cùng với các nội dung sẵn có về điện, cấp
nước, thoát nước.
Chỉ đạo hướng
dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập
thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật xây dựng.
Chỉ đạo Thanh
tra Xây dựng thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm các quy định về
xây dựng đối với công trình viễn thông đặc biệt là trạm BTS và các tuyến cáp.
Điều 7. Sở Giao thông Vận tải.
Chủ trì, phối
hợp với Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ
tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vào quy hoạch kết cấu hạ tầng kỹ thuật giao
thông.
Chỉ đạo, hướng
dẫn đưa hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập
thiết kế cơ sở xây dựng cầu, đường.
Điều 8. Sở Tài nguyên và Môi trường.
Hướng dẫn, tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân sử dụng đất đai xây dựng cơ sở hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động.
Điều 9. Sở Công Thương.
Chỉ đạo Công
ty Điện lực Bình Dương :
Phối hợp với
các doanh nghiệp viễn thông, truyền hình cáp sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật điện,
đặc biệt là hệ thống cột điện trong phạm vi quyền hạn quản lý với giá thuê trên
cơ sở giá thành, hợp tác cùng phát triển và vì lợi ích công cộng.
Phối hợp với
các sở, ngành liên quan và các doanh nghiệp viễn thông chỉnh trang việc treo
cáp thông tin trên trụ điện dọc theo các tuyến đường đặc biệt là tại các khu đô
thị.
Ưu tiên cấp
điện cho các công trình hạ tầng viễn thông.
Điều 10. Sở Tài chính.
Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành có liên quan ban hành cơ chế, nguyên tắc kiểm soát và quản
lý giá thuê hạ tầng kỹ thuật công cộng (xây dựng, giao thông, điện lực, cấp nước,
thoát nước, viễn thông, phát thanh truyền hình) trên cơ sở thúc đẩy dùng chung
giữa các ngành; tiết kiệm, hiệu quả trong đầu tư và giữ sạch đẹp cảnh quan môi
trường.
Điều 11. Ban quản lý các khu công nghiệp và Ban quản lý khu
công nghiệp Việt Nam- Singapore.
Tạo điều kiện
thuận lợi để nhiều doanh nghiệp viễn thông tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng
viễn thông và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trong các khu
công nghiệp.
Phối hợp với
sở Thông tin và Truyền thông trong công tác kiểm tra, kiểm soát việc đầu tư
phát triển hạ tầng viễn thông trong các khu công nghiệp.
Điều 12. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã.
Tạo điều kiện
thuận lợi cho các doanh nghiệp viễn thông xây dựng hạ tầng kỹ thuật nhằm cung cấp
dịch vụ viễn thông với chất lượng cao cho nhu cầu của nhân dân, góp phần phát
triển kinh tế, xã hội địa phương, đảm bảo an ninh, quốc phòng.
Chỉ đạo phòng
Quản lý đô thị, Đội Thanh tra xây dựng tăng cường kiểm tra, phát hiện, xử lý vi
phạm về kiến trúc đô thị đối với các công trình viễn thông, đặc biệt là các tuyến
cáp treo và trạm BTS.
Điều 13. Các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình.
Tích cực đưa
tin, tuyên truyền mục đích, ý nghĩa, lợi ích kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng của việc phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông nói chung, việc xây dựng mạng
ngoại vi nói riêng.
Điều 14. Các doanh nghiệp viễn thông.
Tích cực phát
triển hạ tầng viễn thông đến các vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa nhằm tiếp tục
phổ cập dịch vụ viễn thông, nâng cao mật độ thuê bao điện thoại và Internet.
Chú trọng
tăng cường công tác quản lý các dự án đầu tư, xây dựng hạ tầng viễn thông như
trạm BTS, mạng ngoại vi trên cơ sở chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp
luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn, kiểm định công trình, quy hoạch, đầu tư và xây dựng
cơ bản.
Chủ động phối
hợp với chính quyền địa phương các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên
quan đến việc xây dựng và phát triển hạ tầng viễn thông, đặc biệt là mạng ngoại
vi và các trạm BTS.
Phối hợp chặt
chẽ với các doanh nghiệp viễn thông khác trong việc sử dụng chung cơ sở hạ tầng
kỹ thuật, đặc biệt là cột ăng ten, nhà trạm, cống bể cáp nhằm nâng cao hiệu quả
đầu tư, rút ngắn thời gian triển khai và bảo vệ môi trường.
Lập kế hoạch,
lộ trình để từng bước triển khai ngầm hóa các mạng cáp tại các khu đô thị phù hợp
với quy hoạch phát triển viễn thông, Đề án ngầm hóa mạng cáp viễn thông trên địa
bàn tỉnh.
Báo cáo kịp
thời, đầy đủ và chính xác các thông tin về hạ tầng viễn thông theo quy định của
pháp luật theo định kỳ và khi có yêu cầu của của Sở Thông tin và Truyền thông.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan được giao nhiệm
vụ chủ trì theo Quy chế này
Thủ trưởng các
cơ quan được giao nhiệm vụ chủ trì chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về nhiệm vụ được giao và có trách nhiệm cụ thể sau đây:
1. Chỉ đạo
các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Yêu cầu
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị phối hợp công
tác;
3. Thông báo
về Văn phòng UBND tỉnh những cơ quan phối hợp không thực hiện trách nhiệm phối
hợp theo yêu cầu.
Điều 16. Trách nhiệm của Thủ trưởng các cơ quan thực hiện
công tác phối hợp theo Quy chế này
Thủ trưởng
các cơ quan thực hiện công tác phối hợp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về hoạt động phối hợp của cơ quan mình và có trách nhiệm chỉ đạo
các phòng, đơn vị trực thuộc thực hiện công tác phối hợp.
Điều 17. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh.
Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông (làm đầu mối) giúp Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều phối hoạt động phối hợp giữa
các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân, duy trì kỷ luật, kỷ cương hành
chính trong công tác phối hợp, cụ thể:
1. Chủ động
trao đổi với các cơ quan, đơn vị để tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị. Đồng thời đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị.
2. Giúp Chủ tịch
UBND tỉnh tổ chức kiểm điểm định kỳ hàng năm về công tác phối hợp.
3. Tổng hợp,
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện trách nhiệm phối hợp của các cơ
quan, đơn vị.
4. Họp với
các Sở, ban, ngành để tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn trong công tác phối hợp
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 18. Điều khoản thi hành.
Trong quá
trình thực hiện Quy chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các sở, ban, ngành và
Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông
để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.