QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN
DÂN TỘC TỈNH SÓC TRĂNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01 /2011/QĐ-UBND, ngày 12 /01/2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Sóc Trăng)
Chương I
VỊ
TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng.
1. Ban Dân tộc
là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác
dân tộc trên địa bàn tỉnh.
2. Ban Dân tộc
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn.
1. Chủ trì xây
dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban
nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b. Dự thảo kế
hoạch 5 năm và hàng năm; các chính sách, chương trình, đề án, dự án về công tác
dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của Ban Dân tộc;
c. Dự thảo văn
bản qui định về tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó thuộc cơ quan
Ban Dân tộc; Trưởng, Phó Trưởng phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ trì xây
dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a. Dự thảo các
quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác dân tộc;
b. Dự thảo qui
định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc với các Sở, ban, ngành có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c. Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị
thuộc Ban Dân tộc theo qui định của pháp luật.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án, chính sách dân tộc đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Ban Dân tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số và vận động đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh thực hiện chủ trương đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
4. Tổ chức thực
hiện các chính sách, chương trình, dự án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển
kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định cuộc sống của đồng bào dân tộc thiểu số
vùng đặc biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa và công tác định canh, định cư đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
5. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương
trình, dự án do Ủy ban Dân tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ
kết, tổng kết và đánh giá việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách
dân tộc trên địa bàn tỉnh; tham mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp xóa đói,
giảm nghèo, định canh, định cư và các vấn đề khác của đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn tỉnh.
6. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức tiếp đón, thăm hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng
bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính sách và qui định của pháp luật; định kỳ
tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc thiểu số các cấp của tỉnh; lựa chọn đề nghị
cấp có thẩm quyền khen thưởng các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc
thiểu số có thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế -
xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước.
7. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về công tác dân tộc đối với Phòng Dân tộc
cấp huyện và cán bộ giúp Ủy ban nhân dân cấp xã làm công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp
tác quốc quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc theo qui định của pháp luật hoặc
được sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các dự
án, đề án do các Sở, ngành, các cơ quan, tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
9. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống
thông tin, lưu trữ phục vụ công tác dân tộc theo nhiệm vụ được giao.
10. Kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo qui định của pháp
luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực
công tác dân tộc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật
qui định.
11. Phối hợp với
Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là người dân tộc thiểu số làm việc tại
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp; xây dựng và tổ chức thực hiện
đề án ưu tiên tuyển dụng sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại
học, cao đẳng vào làm công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với
Sở Giáo dục và Đào tạo xét cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường
đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo qui định của
pháp luật.
12. Thực hiện
công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình
hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh và nhiệm vụ do Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Dân tộc giao.
13. Qui định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, các phòng
nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức, biên chế; thực hiện chế độ tiền
lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Ban Dân tộc quản lý theo phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật qui định.
14. Quản lý
tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và pháp luật qui định.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và pháp luật qui định.
Chương II
CƠ CẤU
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu lãnh đạo
1. Ban Dân tộc
có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
2. Trưởng ban
là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Ban Dân tộc.
3. Phó Trưởng
ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban và trước pháp
luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban đi vắng sẽ ủy quyền cho một Phó
Trưởng ban điều hành mọi hoạt động của Ban Dân tộc.
4. Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ
luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó
Trưởng ban Dân tộc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo qui định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức
thuộc Ban:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
2. Phòng chuyên môn:
a) Phòng chính sách;
b) Phòng tuyên truyền.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức
của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế công chức
của tỉnh được Trung ương giao.
2. Việc bố trí công chức
của Ban Dân tộc phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức danh, tiêu chuẩn và cơ cấu
ngạch công chức theo qui định.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM
VIỆC VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG BAN
Điều
6. Chế độ làm việc
1. Ban Dân tộc tỉnh
làm việc theo chế độ Thủ trưởng.
2. Căn cứ qui định
pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh, Trưởng ban Dân tộc ban hành
quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện
những qui định này.
Điều
7. Trách nhiệm
1. Trưởng ban Dân tộc chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Dân tộc
và những công việc được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chịu trách nhiệm
khi để xảy ra tham nhũng, gây thiệt hại trong tổ chức, đơn vị thuộc quyền quản
lý của Ban Dân tộc.
2. Trưởng ban Dân tộc
chịu trách nhiệm báo cáo với Ủy ban Dân tộc, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động của Ban Dân tộc; xin ý kiến về những
vấn đề vượt quá thẩm quyền và báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân tỉnh khi có yêu cầu; phối hợp với Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và người đứng đầu các tổ chức chính trị,
xã hội cấp tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Dân tộc.
Chương
IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
8. Trách nhiệm
thi hành
1. Trưởng ban Dân tộc chịu
trách nhiệm tổ chức thực hiện và cụ thể hóa một số qui định có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ thuộc lĩnh vực công tác dân tộc ở địa phương để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc đạt hiệu quả.
2. Những sửa đổi, bổ
sung quy định này phải trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt mới có hiệu lực thi
hành.