Quyết định 01/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành
Số hiệu | 01/2010/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 19/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 29/01/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Đắk Lắk |
Người ký | Lữ Ngọc Cư |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 01/2010/QĐ-UBND |
Buôn Ma Thuột, ngày 19 tháng 01 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương; Nghị định số 16/2009/NĐ-CP ngày 16/02/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung khoản 2 Điều 8 Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ
quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 14/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, ngày 28/4/2009 của Liên bộ:
Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban Nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban Nhân
dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban Nhân dân cấp xã;
Xét Tờ trình số 41/TTr-STP ngày 16/10/2009 của Sở Tư pháp, về việc đề nghị quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng
phòng Tư pháp cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 548/TTr-SNV ngày 14 tháng
12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng, Phó trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, thành phố, thị xã thuộc tỉnh (gọi chung là Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 15/2007/QĐ-UBND, ngày 10/4/2007 của Ủy ban Nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tiêu chuẩn Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tư pháp và Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận: |
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TIÊU CHUẨN TRƯỞNG PHÒNG,
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG TƯ PHÁP CẤP HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2010/QĐ-UBND Ngày 19/01/2010 của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh Đăk Lăk)
1. Trưởng phòng Tư pháp là công chức đứng đầu Phòng Tư pháp, chịu trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành các hoạt động của Phòng Tư pháp; tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện) thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; thi hành án dân sự; chứng thực; hộ tịch; trợ giúp pháp lý; hoà giải ở cơ sở và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
Trưởng phòng Tư pháp chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về quản lý công tác tư pháp trên địa bàn huyện, góp phần đảm bảo sự thống nhất quản lý nhà nước về công tác tư pháp trên địa bàn tỉnh.
2. Phó trưởng phòng Tư pháp là người giúp Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Trưởng phòng vắng mặt, Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Phòng.
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng phòng: Thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 01/2009/TTLT-BTP-BNV, ngày 28/4/2009 của Liên bộ: Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công tác tư pháp của Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó trưởng phòng:
a. Phó trưởng phòng là người giúp việc cho Trưởng phòng, trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác do Trưởng phòng phân công và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về giải quyết công việc chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc hoạt động thuộc lĩnh vực phụ trách và báo cáo với Trưởng phòng việc thực hiện công tác được giao; đồng thời, thống nhất với Trưởng phòng về chương trình, nhiệm vụ cùng các biện pháp chỉ đạo công tác của Phòng.
b. Phó trưởng phòng được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác phải chủ động giải quyết nội dung các công việc của lĩnh vực công tác được phân công; báo cáo đề xuất Trưởng phòng chỉ đạo, xử lý các vấn đề phát sinh thuộc lĩnh vực phân công phụ trách. Khi giải quyết công việc, Phó trưởng phòng nhân danh Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước pháp luật đối với công việc được giao; báo cáo kịp thời với Trưởng phòng các quyết định giải quyết công việc trong lĩnh vực phụ trách để đảm bảo thực hiện có hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành chung của Phòng.
c. Phó trưởng phòng được Trưởng phòng uỷ quyền điều hành hoạt động Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt, thì ngoài lĩnh vực công tác được phân công có quyền và trách nhiệm thay mặt Trưởng phòng điều hành công tác chung của Phòng, giải quyết các công việc trong phạm vi uỷ quyền và báo cáo với Trưởng phòng những công việc đã được phân công giải quyết.
1. Phẩm chất
a. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với lý tưởng cách mạng, kiên định đường lối đổi mới, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội do Đảng lãnh đạo; tận tụy phục vụ nhân dân;
b. Làm việc với tinh thần trách nhiệm cao, có hiệu quả;
c. Cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư; trung thực, thẳng thắn, không cơ hội, có tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình;