ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
01/2009/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 01 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ
CÔNG BÁO THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công
báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày
17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành Nghị định số
104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Xét kiến nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số 3658/TTr-STP-KTrVB ngày 18 tháng 11
năm 2008, của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố tại Công
văn số 10240/VP-CB ngày 16 tháng 12 năm 2008 và của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1460/TTr-SNV ngày 26 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử
Công báo thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp,
Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố,
Giám đốc Trung tâm Công báo thành phố, Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận - huyện,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện, các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng
Trang thông tin điện tử Công báo thành phố Hồ Chí Minh chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND. TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Phòng CV, Trung tâm;
- Lưu:VT, (TTCB/N) H.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Nguyễn Thành Tài
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CÔNG BÁO THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 01 /2009/QĐ-UBNDngày 10 tháng 01 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân thành phố)
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định việc
quản lý, sử dụng Trang thông tin điện tử Công báo thành phố Hồ Chí Minh (sau đây
gọi tắt là website Công báo) trên mạng Internet nhằm tăng cường hiệu quả khai
thác, sử dụng và duy trì hoạt động của website Công báo theo đúng quy định.
2. Quy chế này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng website Công báo quy định tại khoản 1
Điều này.
Điều 2. Vị
trí, nhiệm vụ của website Công báo thành phố Hồ Chí Minh
1. Vị trí:
a) Website Công báo thành phố Hồ
Chí Minh là thông tin pháp lý chính thức của Ủy ban nhân dân thành phố, có chức
năng công bố các văn bản pháp luật trên Internet và là website thành viên của
Mạng Thông tin tích hợp trên Internet của thành phố Hồ Chí Minh.
Địa chỉ của website Công báo:
www.congbao.hochiminhcity.gov.vn
b) Website Công báo thành phố Hồ
Chí Minh có ý nghĩa quan trọng nhằm thực hiện chủ trương công khai, minh bạch
hóa chính sách, pháp luật, xây dựng Nhà nước pháp quyền, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính và phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2. Website Công báo có nhiệm vụ:
a) Cung cấp thông tin về văn bản
pháp luật cho mọi đối tượng có yêu cầu; đảm bảo văn bản pháp luật sau khi ban
hành được công bố chính xác, kịp thời theo đúng quy định pháp luật và thường
xuyên rà soát, cập nhật hiệu lực theo nội dung văn bản của cơ quan có thẩm
quyền ban hành;
b) Là một hình thức hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và Chỉ thị số
18/2008/CT-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển
khai thực hiện Nghị định số 66/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh;
c) Phục vụ công tác quản lý nhà
nước của các cấp, các ngành trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước;
d) Phục vụ công tác ban hành,
kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chức năng theo quy định tại
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
và Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Cơ
quan chủ quản và cơ quan quản trị website Công báo
1. Cơ quan chủ quản của website
Công báo là Ủy ban nhân dân thành phố;
2. Cơ quan quản trị website Công
báo là Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố (Trung tâm Công
báo thành phố) có trách nhiệm quản lý và chịu trách nhiệm về kỹ thuật, nội dung
của website.
Điều 4. Cấu
trúc và nội dung thông tin đăng tải trên website Công báo
1. Cấu trúc: Website Công báo có
4 mục:
a) Mục Văn bản mới: đăng tải các
văn bản pháp luật do cơ quan có thẩm quyền vừa mới ban hành trong thời gian chờ
biên tập Công báo in;
b) Mục Công báo: đăng tải các
văn bản pháp luật theo từng số Công báo;
c) Mục Hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật thành phố Hồ Chí Minh: đăng tải các văn bản quy phạm pháp luật do Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành từ tháng 5 năm 1975 đến nay;
d) Tuyên truyền, quảng bá cổ
động chính trị.
2. Nội dung văn bản đăng tải
trên website Công báo: thực hiện theo khoản 1 Mục II Thông tư số
03/2006/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ và khoản 3
Điều 37 Quyết định số 95/2006/QĐ-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố. Cụ
thể:
a) Văn bản quy phạm pháp luật:
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, Hội đồng nhân dân quận - huyện;
quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện;
b) Văn bản pháp luật khác: Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân thành phố và quận - huyện không chứa quy phạm pháp
luật được ban hành để giải quyết các công việc cá biệt, cụ thể; quyết định, chỉ
thị do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của
Ủy ban nhân dân thành phố được quy định từ Điều 82 đến Điều 96 và Điều 124 Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; quyết định, chỉ thị do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6
và 7 Điều 127 Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; quyết
định đính chính văn bản quy phạm pháp luật có sai sót về thể thức và kỹ thuật
trình bày; Điều ước quốc tế do các cơ quan nhà nước ở Trung ương ký kết hoặc
gia nhập được trực tiếp áp dụng tại thành phố; thỏa thuận quốc tế do thành phố
ký kết với địa phương của các nước hoặc các vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế
theo quy định của pháp luật hiện hành; các văn bản hướng dẫn do các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố ban hành có nội dung liên quan đến
việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật; các văn bản pháp luật khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cụ thể.
Điều 5. Quy
định về thông tin trên website Công báo
1. Văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản khác nêu tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này được công bố trên website Công
báo phải đảm bảo tính chính xác về nội dung và hiệu lực văn bản như văn bản gốc.
2. Các nội dung thông tin khác
trên website Công báo phải phù hợp với tôn chỉ, mục đích của website, tuân thủ
các quy định của Luật Báo chí, Luật Xuất bản, Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước,
quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, về quản lý thông tin trên Internet.
Điều 6.
Trách nhiệm cung cấp, biên tập và cập nhật thông tin trên website Công báo
1. Gửi văn bản đến cơ quan quản
trị website:
a) Các văn bản pháp luật đăng
tải trên website Công báo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này phải được cơ
quan có thẩm quyền ban hành gửi đầy đủ, đúng thời hạn cho Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố (Trung tâm Công báo thành phố) và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của văn bản đó theo quy định tại Điều 10 Nghị
định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ, khoản 1 Mục IV
Thông tư số 03/2006/TT-VPCP của Văn phòng Chính phủ.
b) Đối với văn bản pháp luật do
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành: Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Hành
chính - Tổ chức thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
chuyển 02 bản gốc cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản
gốc cho Trung tâm Công báo thành phố để đăng tải trên website Công báo. Thời
gian Phòng Hành chính - Tổ chức chuyển văn bản cho Trung tâm Công báo được thực
hiện trong vòng 01 ngày, kể từ ngày ký.
c) Đối với văn bản của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố có nội dung hướng dẫn thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật của cấp trên; các văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận - huyện: Thủ trưởng cơ quan ban hành văn
bản có trách nhiệm chỉ đạo gửi 02 bản gốc cùng bản ghi điện tử có chứa nội dung
chính xác với văn bản gốc cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố (Trung tâm Công báo thành phố) trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ký.
d) Hàng quý, vào ngày 05 của
tháng đầu quý sau, các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật đăng
tải trên website Công báo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này gửi danh sách
văn bản pháp luật ban hành trong quý cho Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố (Trung tâm Công báo thành phố) để đối chiếu, đảm bảo tất cả
các văn bản pháp luật phải được đăng tải trên Công báo in và website Công báo.
2. Về biên tập, cập nhật văn bản
lên website Công báo:
a) Thời hạn cập nhật văn bản:
Văn bản quy phạm pháp luật do
Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bắt đầu từ tháng 5 năm
1975 được cập nhật trong mục Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thành phố Hồ
Chí Minh trên website Công báo. Kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành,
các văn bản này được cập nhật trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày cơ
quan quản trị website Công báo nhận được bản gốc cùng bản ghi điện tử.
Văn bản pháp luật đăng trên Công
báo thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố xuất bản bắt đầu từ ngày 05 tháng 6
năm 2006 được cập nhật trong mục Công báo trên website Công báo. Kể từ ngày Quy
chế này có hiệu lực thi hành, văn bản được đăng tải trong mục Công báo phải
được cập nhật trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày xuất bản Công báo
in.
Văn bản mới ban hành đăng tải
trong mục Văn bản mới trên website Công báo phải được cập nhật trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ ngày cơ quan quản trị website Công báo nhận được bản
gốc cùng bản ghi điện tử.
b) Cập nhật hiệu lực văn bản:
Hiệu lực của văn bản quy phạm
pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố và quận - huyện ban
hành phải tuân thủ Điều 51 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004 và phải được ghi rõ tại văn bản đó.
Định kỳ hàng quý, Sở Tư pháp có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan rà soát các văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành để xác định những văn
bản đã hết hiệu lực thi hành, văn bản cần bãi bỏ, đình chỉ thi hành, văn bản
cần thay thế, cần sửa đổi, bổ sung trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét,
quyết định.
Căn cứ hiệu lực ghi trong văn
bản pháp luật mới ban hành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố (Trung tâm Công báo) có trách nhiệm cập nhật đầy đủ, chính xác trên
website Công báo; đồng thời, cập nhật đối với các văn bản có nội dung liên quan
đến văn bản mới như văn bản bị sửa đổi, bổ sung, văn bản được thay thế. Trong
trường hợp văn bản không ghi rõ hiệu lực, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân thành phố (Trung tâm Công báo) phải đề nghị ngay cơ quan ban hành văn
bản bổ sung để cập nhật kịp thời trên website Công báo.
Điều 7. Về
quản trị website Công báo
1. Văn phòng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân thành phố (Trung tâm Công báo) có trách nhiệm quản lý nội
dung thông tin trên website Công báo, đảm bảo website hoạt động liên tục 24/24
giờ/ngày; phân công cán bộ có quyền quản trị cao nhất (admin) đối với website.
2. Người quản trị có trách nhiệm:
a) Cấp, thu hồi các tài khoản
đăng nhập vào trang quản trị dữ liệu của website; chịu trách nhiệm việc quản
trị, cài đặt, đưa thông tin lên trang web;
b) Đề xuất tạm dừng hoạt động
của website khi thấy không đảm bảo về hạ tầng kỹ thuật;
c) Theo dõi, kiểm tra định kỳ về
tình trạng hoạt động của website, khắc phục sự cố và các vấn đề xảy ra có liên
quan tới website;
d) Chịu trách nhiệm sao, lưu
định kỳ để đảm bảo tính an toàn, bảo mật cho website;
đ) Báo cáo thống kê tình hình
truy cập khai thác thông tin trên website;
e) Đề xuất việc nâng cấp, sửa
đổi để tạo điều kiện cho website hoạt động tốt.
Điều 8. Các
điều kiện đảm bảo hoạt động của website Công báo
1. Máy chủ website đặt tại Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố (Trung tâm Công báo) và
cài đặt vào hệ thống Mạng Thông tin tích hợp trên Internet của thành phố Hồ Chí
Minh (HoChiMinh Cityweb);
2. Kinh phí chi cho đầu tư nâng
cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị; xây dựng và nâng cấp phần mềm của website;
chi phí cho dịch vụ đường truyền kết nối Internet để đảm bảo hoạt động thường
xuyên, mở rộng và phát triển website; chi cho việc nhập liệu, tích hợp dữ liệu
được thực hiện theo quy định của Nhà nước. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân thành phố (Trung tâm Công báo) có trách nhiệm dự toán kinh phí
hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét duyệt cấp.
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin và
Truyền thông, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Giám đốc Trung tâm Công báo
thành phố, Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận - huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận - huyện căn cứ Quy chế này, phân công nhiệm vụ cụ thể trong đơn vị và tổ
chức thực hiện, đảm bảo hoạt động của website Công báo theo đúng quy định.
2. Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị gửi văn bản về Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân
thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.