Quyết định 01/2009/QĐ-UBND ban hành mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng dùng nước từ công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông ban hành

Số hiệu 01/2009/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/01/2009
Ngày có hiệu lực 16/01/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Nông
Người ký Đỗ Thế Nhữ
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 01/2009/QĐ-UBND

Gia Nghĩa, ngày 06 tháng 01 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI TỪ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20/5/1998;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ công trình thủy lợi ngày 04/4/2001;
Căn cứ Nghị định số 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, Nghị định số 115/2008/NĐ-CP ngày 14/11/2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 143/2003/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình liên Sở số 123/TT-LS: TC-NN&PTNT ngày 22/12/2008,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định về mức thu thủy lợi phí, tiền nước đối với các đối tượng dùng nước từ công trình thủy lợi được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm hướng dẫn cho các đơn vị quản lý, khai thác công trình thủy lợi trên địa bàn tỉnh thực hiện theo đúng Quy định này.

Điều 3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã; các doanh nghiệp và các tổ chức quản lý, khai thác công trình thủy lợi có trách nhiệm tổ chức quán triệt nội dung quy định này đến các xã, HTX, tổ hợp tác và toàn thể các tổ chức, cá nhân dùng nước từ các công trình thủy lợi đầu tư bằng ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, các quy định trước đây của tỉnh trái với quy định này đều bị bãi bỏ.

Điều 5. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn, Tài chính; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Gia Nghĩa và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đỗ Thế Nhữ

 

QUY ĐỊNH

VỀ MỨC THU THỦY LỢI PHÍ, TIỀN NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC ĐỐI TƯỢNG HƯỞNG LỢI TỪ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG BẰNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2009/QĐ-UBND ngày 06/01/2009 của UBND tỉnh Đăk Nông)

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các đơn vị, tập thể, doanh nghiệp, cá nhân có sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi đều phải nộp thủy lợi phí hoặc tiền nước.

Điều 2. Giải thích thuật ngữ

Trong quy định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. “Công trình thủy lợi” là công trình thuộc kết cấu hạ tầng nhằm khai thác mặt lợi của nước; phòng, chống tác hại của nước gây ra; bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái; bao gồm: hồ chứa nước, đập, cống trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, kênh, công trình trên kênh và bờ bao các loại.

2. “Hệ thống công trình thủy lợi” bao gồm các công trình thủy lợi có liên quan trực tiếp với nhau về mặt khai thác và bảo vệ trong một khu vực nhất định.

3. “Thủy lợi phí” là phí dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi cho mục đích sản xuất nông nghiệp để góp phần cho các chi phí về quản lý, duy tu, bão dưỡng và bảo vệ công trình thủy lợi.

Quy định “Thủy lợi phí” này chỉ bao gồm các chi phí mà người dùng nước phải chi trả cho công tác quản lý, vận hành các hạng mục: Công trình đầu mối, hệ thống kênh chính và các kênh nhánh lớn. Không bao gồm chi phí quản lý các kênh nhánh và kênh nội đồng được giao cho cá nhân hoặc tổ chức của những người dùng nước tự tổ chức quản lý. Mức thu trong phạm vi các kênh nhánh và kênh nội đồng do cá nhân hoặc tổ chức của những người dùng nước tự tổ chức quản lý do những người dùng nước bàn bạc, thống nhất và tự quyết định.

4. “Tiền nước” là giá tiền trong dịch vụ về nước thu từ tổ chức, cá nhân sử dụng nước làm dịch vụ từ công trình thủy lợi ngoài mục đích sản xuất lương thực.

5. “Tưới bằng trọng lực” là hình thức cấp nước tưới tự chảy từ công trình thủy lợi đến vị trí người sử dụng, từ chỗ cao xuống chỗ đất thấp hơn.

6. “Tưới bằng động lực” là hình thức cấp nước tưới phải sử dụng thiết bị để đưa nước đến vị trí người sử dụng.

7. “Tưới tạo nguồn” là hình thức cấp nước mà người sử dụng nước phải dùng các thiết bị để đưa nước từ công trình thủy lợi lên để tưới.

[...]