ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/2007/QĐ-UBND
|
Biên Hòa, ngày 02 tháng 01 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ NỢ
TỒN ĐỌNG TRONG CHO HỘ NGHÈO VAY TỪ NGUỒN VỐN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH TRƯỚC
QUYẾT ĐỊNH 986/QĐ.UBT NGÀY 30/3/1998 CỦA UBND TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết
định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
Quy chế xử lý nợ bị rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội;
Căn cứ
Thông tư số 65/2005/TT-BTC ngày 16/8/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện quy chế xử lý nợ rủi ro của Ngân hàng Chính sách Xã hội ban hành kèm
theo Quyết định số 69/2005/QĐ-TTg ngày 04/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Quyết
định số 55/QĐ-HĐQT ngày 24/02/2006 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Ngân hàng
Chính sách Xã hội về việc ban hành Quy định xử lý nợ bị rủi ro trong hệ thống
Ngân hàng Chính sách Xã hội;
Xét đề nghị
của Thường trực BCĐ.XĐGN-VL tỉnh Đồng Nai tại Tờ trình số 51/BCĐ.XĐGN-VL ngày
07 tháng 8 năm 2006 và Báo cáo bổ sung số 54/BCĐ.XĐGN-VL ngày 13 tháng 9 năm
2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về xử lý nợ tồn
đọng trong cho hộ nghèo vay từ nguồn vốn XĐGN của tỉnh trước Quyết định
986/QĐ.UBT ngày 30/3/1998 của UBND tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Sở
Lao động-TBXH (Cơ quan Thường trực BCĐ.XĐGN-VL tỉnh Đồng Nai), Giám đốc Chi
nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở,
ngành của tỉnh có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và
thành phố Biên Hòa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ NỢ TỒN ĐỌNG TRONG CHO HỘ NGHÈO VAY TỪ
NGUỒN VỐN XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA TỈNH TRƯỚC QUYẾT ĐỊNH 986/QĐ.UBT NGÀY
30/3/1998 CỦA UBND TỈNH ĐỒNG NAI
(Kèm theo Quyết định số
01/2007/QĐ-UBND ngày 02/01/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Mục đích
- Xử lý dứt điểm các
khoản nợ tồn đọng cho vay hộ nghèo giai đoạn (1994-1998) trước khi có Quyết định
986/QĐ.UBT (Quy định ủy thác toàn bộ nguồn vốn xóa đói giảm nghèo, kể cả dư nợ
cho Ngân hàng phục vụ người nghèo, nay là Ngân hàng Chính sách Xã hội theo dõi
cho vay, thu nợ (gọi tắt là nợ trước 986); thu hồi các khoản nợ tạo nguồn vốn
quay vòng cho vay hộ nghèo.
- Tạo điều kiện hỗ trợ
cho các hộ nghèo khắc phục khó khăn tiếp tục sản xuất, kinh doanh tạo nguồn thu
nhập.
- Góp phần làm lành mạnh
hoạt động cho vay hộ nghèo theo đúng chính sách tín dụng ưu đãi đối với hộ
nghèo.
Điều
2. Đối tượng phạm vi áp dụng
Toàn bộ số dư nợ cũ
thuộc nguồn vốn xóa đói giảm nghèo (sau đây ghi tắt là XĐGN) của địa phương do
các cấp chính quyền trực tiếp cho vay từ 1994-1998 trước Quyết định 986/QĐ.UBT,
hiện đang được hạch toán theo dõi tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội Đồng
Nai.
Điều
3. Nguyên tắc xử lý nợ
- Được xem xét xử lý từng
trường hợp cụ thể, căn cứ vào nguyên nhân hoàn cảnh và khả năng trả nợ của hộ
vay. Bảo đảm đủ hồ sơ pháp lý, đúng trình tự, khách quan, công bằng giữa các đối
tượng vay vốn.
- Nợ tồn đọng do
nguyên nhân chủ quan của người vay phải được kiên quyết xử lý thu hồi. Nợ do
các tổ chức, cá nhân chiếm dụng dưới mọi hình thức thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.
- Nợ tồn đọng do
nguyên nhân khách quan được kiểm kê, phân loại nguyên nhân cụ thể và căn cứ vào
hoàn cảnh, khả năng tài chính của hộ vay để xử lý theo quy định này.
Điều
4. Hội đồng xử lý nợ các cấp
1. Hội đồng xử lý nợ của
các cấp gồm: Toàn bộ thành viên của BCĐ.XĐGN-VL tỉnh, huyện (hoặc Ban XĐGN-VL
xã), 1 đại diện của cơ quan Tư pháp, 1 đại diện của Ban Văn hóa xã hội-Hội đồng
nhân dân, 1 cán bộ chuyên trách XĐGN cùng cấp. Hội đồng xử lý nợ do Trưởng Ban
chỉ đạo XĐGN - VL làm Chủ tịch, Phó Ban Thường trực làm Phó Chủ tịch, Chủ tịch
Hội đồng cử Thư ký Hội đồng. Hội đồng xử lý nợ cấp nào do Trưởng ban XĐGN-VL cấp
đó làm Chủ tịch và điều hành.
2. Hội đồng xử lý nợ
có nhiệm vụ và quyền hạn kiểm tra, thẩm định kết quả kiểm kê xác nhận nợ, phân
loại nguyên nhân nợ trên địa bàn, đề xuất biện pháp xử lý nợ đối với từng hộ
vay và đôn đốc việc thu hồi nợ theo quyết định của cấp thẩm quyền.
3. Hội đồng xử lý nợ tự
giải thể khi việc xử lý nợ trước Quyết định 986 hoàn tất.
Điều
5. Thời điểm kiểm kê, xử lý nợ trước
986
Thời điểm thực hiện kiểm
kê, xử lý thu hồi nợ trước 986 theo quy định này bắt đầu từ 31/01/2007 và thu hồi
nợ dứt điểm trước 31/12/2007.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
6. Kiểm kê đối chiếu, phân loại nguyên
nhân nợ chưa trả
Tổ chức kiểm kê đối
chiếu, phân loại nguyên nhân nợ chưa trả theo các trường hợp cụ thể như sau:
1. Các nguyên nhân
khách quan:
a) Hộ vay chưa vượt được
chuẩn nghèo, còn có tên trong danh sách hộ nghèo giai đoạn III (2006 - 2010) hoặc
tái nghèo nhưng chưa cập nhật trong danh sách (nếu có).
b) Hộ mới thoát nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn III nhưng thực tế còn khó khăn về tài chính, thu nhập
bình quân trong hộ thấp hơn 300.000 đồng/người/tháng ở nông thôn; 450.000 đồng/người/tháng
ở thành thị và tài sản của hộ có giá trị dưới 10 triệu đồng (không tính giá trị
đất sản xuất, đất ở, nhà ở).
c) Người vay: Chết, bỏ
đi nơi khác không xác định được địa chỉ; mất tích; tâm thần; ốm đau thường
xuyên; có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không nơi nương tựa; không còn tài sản để
trả nợ, không có người thừa kế hoặc người thừa kế thực sự không có khả năng trả
nợ thay cho người vay.
d) Hộ nhận tiền từ vốn
XĐGN của địa phương thuộc đối tượng đặc thù, theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền,
nhằm hỗ trợ một số hộ khó khăn ở một số địa phương trong tỉnh.
2. Các nguyên nhân chủ
quan:
a) Hộ đã thực sự vượt
nghèo, có đời sống trung bình trở lên, có khả năng trả nợ đã được nhắc nhở nhiều
lần nhưng không trả.
b) Nợ bị các tổ chức,
cá nhân chiếm dụng dưới mọi hình thức.
Điều
7. Các biện pháp xử lý nợ
1. Các khoản nợ chưa
trả do nguyên nhân khách quan:
a) Miễn số lãi vay tại
thời điểm kiểm kê cho những hộ vay nêu tại điểm a khoản 1 Điều 6 quy định này,
thực sự có khó khăn về tài chính, nhưng còn khả năng trả nợ. Số dư nợ gốc hộ
vay phải trả trong thời hạn tối đa 09 tháng, tính từ ngày nhận được quyết định
xử lý nợ.
b) Giảm 50% lãi tiền
vay còn lại tại thời điểm kiểm kê cho những hộ nêu tại điểm b khoản 1 Điều 6
quy định này, có khó khăn về tài chính, còn khả năng trả nợ. Số dư nợ gốc và số
tiền lãi còn lại hộ vay phải trả trong thời gian tối đa 06 tháng, tính từ ngày
nhận được quyết định xử lý nợ.
c) Xóa nợ (gốc và lãi)
còn lại tại thời điểm kiểm kê, sau khi đã áp dụng các biện pháp tận thu cho những
hộ bị rủi ro hoặc có hoàn cảnh nêu tại điểm c khoản 1 Điều 6 quy định này,
không còn tài sản để trả nợ, không có người thừa kế, hoặc có người thừa kế
nhưng người thừa kế không có khả năng trả nợ.
d) Thực hiện theo quyết
định của cấp thẩm quyền đối với các khoản nợ thuộc đối tượng được nêu tại điểm
d khoản 1 Điều 6 quy định này.
2. Các khoản nợ chưa
trả do nguyên nhân chủ quan:
a) Đối với các khoản nợ
chưa trả do nguyên nhân chủ quan của người vay được nêu tại điểm a khoản 2 Điều
6 của quy định này thì UBND và BCĐ.XĐGN-VL địa phương (huyện, xã) có các biện
pháp kiên quyết thích hợp để thu hồi nợ.
b) Đối với khoản nợ
chưa trả do nguyên nhân chủ quan được nêu tại điểm b khoản 2 Điều 6 quy định
này thì UBND và BCĐ.XĐGN-VL địa phương phải kiên quyết xử lý thu hồi kể cả chuyển
hồ sơ sang cơ quan pháp luật để xử lý theo luật định.
Điều
8. Hồ sơ pháp lý để xem xét xử lý nợ
trước 986
1. Đối với miễn giảm
lãi tiền vay, thu hồi tiền gốc và lãi còn lại, hồ sơ gồm:
a) Biên bản xác nhận nợ
vay và cam kết trả nợ của hộ vay có xác nhận của người vay và cá nhân, tổ chức
có thẩm quyền.
b) Bản sao hợp đồng
vay vốn hoặc sổ tiết kiệm vay vốn có số dư (nợ gốc, nợ lãi) đến ngày đề nghị xử
lý, có xác nhận sao y của Ngân hàng Chính sách Xã hội cấp huyện (sau đây viết tắt
là NHCSXH huyện).
c) Đơn xin miễn, giảm
lãi tiền vay của người vay.
d) Biên bản họp Hội đồng
xử lý nợ của chính quyền cấp xã xét đề nghị miễn giảm lãi vay đối với từng hộ
vay.
e) Quyết định xử lý nợ
của cấp thẩm quyền.
2. Đối với xóa nợ, hồ
sơ pháp lý gồm:
a) Biên bản xác nhận nợ
vay bị rủi ro do người vay: Chết; mất tích; bỏ đi nơi khác không xác định được
địa chỉ; tâm thần; ốm đau thường xuyên phải điều trị dài ngày, có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn không nơi nương tựa có xác nhận của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
b) Bản sao hợp đồng
tín dụng hoặc sổ tiết kiệm vay vốn có số dư (nợ gốc, nợ lãi) đến ngày đề nghị xử
lý có xác nhận sao y của NHCSXH cấp huyện.
c) Đơn xin xóa nợ của
người vay vốn (hoặc người nhận vốn nêu ở điểm d khoản 1 Điều 6 quy định này);
trường hợp người vay chết; bỏ đi nơi khác không xác định được địa chỉ; mất
tích; bị tâm thần mà không có người thừa kế theo pháp luật thì không cần có đơn
xin xóa nợ, mà thay bằng: Giấy chứng tử, giấy chứng nhận tâm thần, giấy chứng
nhận bỏ đi nơi khác không rõ địa chỉ, mất tích của cơ quan chức năng có thẩm
quyền.
d) Biên bản họp Hội đồng
xử lý nợ của chính quyền cấp xã xét đề nghị xóa nợ cho từng hộ.
e) Quyết định của cấp
thẩm quyền.
3. Đối với thu hồi nợ
do nguyên nhân chủ quan, hồ sơ pháp lý gồm:
3.1. Đối với nợ do người
vay đã được nhắc nhở nhiều lần nhưng không chịu trả nợ:
a) Biên bản xác nhận nợ
vay và cam kết trả nợ của hộ vay vốn có xác nhận của cá nhân, tổ chức có thẩm
quyền.
b) Bản sao khế ước vay
vốn có xác nhận sao y của Ngân hàng CSXH cấp huyện.
c) Biên bản họp Hội đồng
xử lý nợ của chính quyền cấp xã đề nghị biện pháp xử lý để thu hồi nợ.
d) Quyết định về biện
pháp xử lý để thu hồi nợ của cấp có thẩm quyền.
3.2. Đối với nợ do các
tổ chức, cá nhân chiếm dụng dưới mọi hình thức hồ sơ pháp lý gồm:
a) Biên bản xác nhận nợ
vay có ghi rõ lời khai của hộ vay vốn về tổ chức, cá nhân chiếm dụng dưới mọi
hình thức, có xác nhận của cá nhân, tổ chức có thẩm quyền.
b) Giấy chứng nhận thu
nợ, thu lãi chứng minh tổ chức, cá nhân chiếm dụng dưới mọi hình thức hoặc giấy
tờ liên quan tương tự khác.
c) Bản sao Hợp đồng
vay vốn có xác nhận sao y của Ngân hàng CSXH cấp huyện.
d) Biên bản họp Hội đồng
xử lý nợ của chính quyền cấp xã đề nghị biện pháp xử lý đối với tổ chức, cá
nhân chiếm dụng để thu hồi nợ.
e) Quyết định về biện
pháp xử lý nợ đối với tổ chức, cá nhân chiếm dụng của cấp có thẩm quyền.
Điều
9. Thẩm quyền và trách nhiệm xử lý nợ
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định biện pháp xóa nợ rủi ro do nguyên nhân khách quan hoặc do nguyên
nhân đặc thù khác trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa và thẩm định, đề xuất của Hội đồng xử lý nợ của tỉnh.
2. Chủ tịch UBND huyện,
thị xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch UBND xã,
phường, thị trấn và Hội đồng xử lý nợ của huyện (TX, TP) quyết định việc xử lý
nợ đối với các biện pháp còn lại theo các nguyên tắc sau đây:
- Ra quyết định xử lý
đối với từng hộ vay vốn.
- Ra quyết định thực
hiện biện pháp thích hợp để thu hồi nợ đối với những trường hợp có khả năng trả
nợ đã được nhắc nhở nhiều lần nhưng không trả, nay tiếp tục không thực hiện quyết
định xử lý nợ của cấp có thẩm quyền.
3. Chủ tịch UBND xã:
- Tổ chức việc kiểm
kê, xác nhận nợ và bình xét phân loại nguyên nhân, hoàn cảnh, khả năng tài
chính của từng hộ, lập hồ sơ đề nghị xử lý nợ theo quy định trên địa bàn xã.
- Tổ chức việc thực hiện
quyết định xử lý thu hồi nợ của cấp có thẩm quyền.
- Phối hợp với Mặt trận,
đoàn thể tổ chức việc tuyên truyền, động viên và theo dõi kiểm tra thường xuyên
kết quả thực hiện cam kết của hộ vay, xử lý kịp thời những phát sinh trong quá
trình thực hiện ở địa phương.
4. Sở Tài chính hướng
dẫn hạch toán, kế toán về nguồn vốn để xử lý nợ và quyết toán chi phí phục vụ
công tác xử lý nợ theo quy định này.
5. Chi nhánh hoặc
phòng giao dịch NHCSXH cung cấp bản sao kê danh sách hộ nợ tại thời điểm kiểm
kê của từng xã; cung cấp bản sao hợp đồng vay vốn của từng hộ có số dư nợ gốc,
lãi vay, ký xác nhận sao y, tham gia xử lý và thu nợ; thực hiện hạch toán, kế
toán theo quyết định của cấp có thẩm quyền và báo cáo thống kê tiến độ, kết quả
xử lý, thu hồi nợ cho Hội đồng xử lý nợ của tỉnh, huyện.
Điều
10. Trình tự thực hiện xử lý nợ
1. Tổ chức tập huấn
cho cán bộ tỉnh, huyện, xã, ấp trực tiếp tham gia việc kiểm kê xử lý nợ về chủ
trương, giải pháp và nghiệp vụ, bảo đảm tính pháp lý và thống nhất trong xử lý.
2. Triển khai việc kiểm
kê xác nhận nợ, phân loại nguyên nhân dẫn đến nợ tồn đọng và hoàn cảnh, khả
năng tài chính của từng hộ vay một cách trực tiếp, chính xác, khách quan theo địa
bàn từng xã.
3. Hội đồng xử lý nợ cấp
xã xem xét thẩm định kết quả kiểm kê, phân loại và kiến nghị biện pháp xử lý nợ
đối với từng hộ trên địa bàn xã, lập biên bản cuộc họp và hoàn chỉnh bộ hồ sơ
pháp lý đề nghị xử lý nợ gửi Hội đồng xử lý nợ cấp huyện, thị xã, thành phố (gọi
tắt là huyện).
4. Hội đồng xử lý nợ cấp
huyện kiểm tra lại kết quả kiểm kê và các kiến nghị của Hội đồng xử lý nợ của
xã, xác định biện pháp xử lý nợ đối với từng trường hợp (hộ) trên địa bàn huyện
và:
- Lập hồ sơ trình Chủ
tịch UBND huyện ra Quyết định xử lý từng trường hợp theo thẩm quyền được giao.
- Lập hồ sơ trình Chủ
tịch UBND huyện kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những trường hợp ngoài thẩm
quyền của huyện.
- Tổng hợp kết quả kiểm
kê, phân loại nguyên nhân và đề nghị biện pháp xử lý nợ kèm bộ hồ sơ đề nghị gửi
về Hội đồng xử lý nợ của tỉnh.
5. Hội đồng xử lý nợ của
tỉnh:
- Kiểm tra hồ sơ, báo
cáo, đề nghị xử lý nợ của cấp huyện, đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định xử
lý các trường hợp ngoài thẩm quyền của huyện.
- Tổng hợp kết quả xử
lý nợ trên địa bàn toàn tỉnh báo cáo với UBND tỉnh và thông báo kết quả cho các
ngành có liên quan để theo dõi đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện.
6. Tổ chức thu hồi nợ:
Việc thu hồi nợ được thực hiện trên địa bàn từng xã, mỗi xã có một số tổ phụ trách
thu hồi nợ. Những nơi có nhiều khó khăn huyện cần tăng cường công tác chỉ đạo,
kiểm tra kể cả tăng cường cán bộ nghiệp vụ để thu nợ.
Điều
11. Hạch toán nguồn vốn để xử lý nợ và
lãi tiền vay
1. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách Xã hội hạch toán giảm nguồn vốn ủy thác XĐGN của địa phương theo quyết
định xóa nợ của Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Số vốn gốc thu hồi
được NHCSXH tiếp tục quay vòng cho vay hộ nghèo.
3. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách Xã hội tỉnh thực hiện việc hạch toán tiền lãi thu được vào tài khoản
tiền lãi cho vay hộ nghèo thuộc nguồn vốn ủy thác của tỉnh do Thường trực Ban
chỉ đạo XĐGN-VL tỉnh quản lý để chi theo quy định.
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm của người vay và người chiếm dụng vốn XĐGN dưới mọi hình thức
1. Người vay và người
chiếm dụng vốn XĐGN dưới mọi hình thức có trách nhiệm làm đầy đủ các thủ tục cá
nhân liên quan, phục vụ hoạt động xử lý nợ theo quy định này.
2. Người vay và người
chiếm dụng dưới mọi hình thức có trách nhiệm thực hiện đúng cam kết việc trả nợ
hoặc quyết định xử lý nợ của cấp có thẩm quyền.
Điều
13. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tổ chức, cá nhân có
thành tích xuất sắc trong hoạt động xử lý nợ được xét khen thưởng theo quy định.
2. Tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm làm cản trở, sai lệch các nội dung liên quan đến công tác xử lý
nợ, tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều
14. Kinh phí phục vụ các hoạt động xử lý nợ
1. Kinh phí phục vụ kiểm
kê và xử lý nợ giao cho Thường trực BCĐ.XĐGN-VL tỉnh cùng Giám đốc Sở Tài chính
thống nhất quy định bằng văn bản theo chế độ hiện hành.
2. Nguồn chi: Từ phần
lãi thực thu phục vụ quản lý thuộc nguồn vốn ủy thác quỹ XĐGN của địa phương do
Thường trực BCĐ.XĐGN-VL tỉnh quản lý.
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Thường trực
BCĐ.XĐGN-VL tỉnh chủ trì phối hợp cùng Sở Tài chính, Sở Tư pháp, Chi nhánh Ngân
hàng CSXH hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định này.
2. Về trình tự thủ tục
hạch toán theo hướng dẫn của Ngân hàng CSXH tỉnh.
3. UBND các huyện, thị
xã Long Khánh, thành phố Biên Hòa phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể cấp huyện
tập trung chỉ đạo tuyên truyền và thực hiện quy định này trên địa bàn huyện, thị
xã, thành phố./.