Quyết định 01/2006/QĐ-UBDSGĐTE ban hành Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010 do Bộ trưởng Ủy ban Dân số Gia đình và Trẻ em ban hành

Số hiệu 01/2006/QĐ-UBDSGĐTE
Ngày ban hành 17/04/2006
Ngày có hiệu lực 15/05/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ Ban dân số gia đình và trẻ em
Người ký Lê Thị Thu
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN SỐ GIA ĐÌNH VÀ TRẺ EM
*****

Số: 01/2006/QĐ-DSGĐTE

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******

Hà Nội, ngày 17  tháng 04 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ, SỨC KHỎE SINH SẢN/KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010

Căn cứ Nghị định số 94/2002/NĐ-CP ngày 11/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em;
Căn cứ Quyết định số 147/2000/QĐ-TTg ngày 22 tháng 12 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2001-2010;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Truyền thông – Giáo dục   

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đỗi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình giai đoạn 2006-2010/

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau mười lăm ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Tổ chức thực hiện.

1. Vụ trưởng Vụ Truyền thông – Giáo dục, Thủ tướng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

2. Căn cứ Chiến lược này, Thủ trưởng các vụ, đơn vị thuộc Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em các tỉnh, thành phố xây dựng và chỉ đạo thực hiện các giải pháp truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về dân số, sức khỏe sinh sản/ kế hoạch hóa gia đình.

3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tham gia triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình.

4. Đề nghị các Bộ, ban, ngành tham gia triển khai thực hiện Chiến lược trong phạm vi hoạt động của mình./.

 

 

BỘ TRƯỞNG CHỦ NHIỆM




Lê Thị Thu

 

ỦY BAN  DÂN SỐ, GAI ĐÌNH VÀ TRẺ EM

CHIẾN LƯỢC TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC CHUYỂN ĐỔI HÀNH VI VỀ DÂN SỐ SỨC KHỎE SINH SẢN/KẾ HOẠCH HÓA GIA ĐÌNH GIAI ĐOẠN 2006-2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 10/2006/QĐ-DSGĐTE ngày 17 tháng 4 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em)

CÁC CHỮ VIẾT TẮT

`BPTT

Biện pháp tránh thai

NCCDV

người cung cấp dịch vụ

DHS

Demographic and Health Survey (Điều tra Nhân khẩu học và sức khỏe)

DS, SKSS/KHHGĐ

dân số, sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình

DSGĐTE

Dân số, Gia đình và Trẻ em

DS-KHHGĐ

dân số - kế hoạch hóa gia đình

DS-PT

dân số và phát triển

GDP

tổng sản phẩm trong nước

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

ĐTGK

Điều tra giữa kỳ

KHHGĐ

kế hoạch hóa gia đình

SKSS/KHHGĐ

sức khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

LTQĐTD

lây truyền qua đường tình dục

SKSS

sức khỏe sinh sản

TĐT

Tổng điều tra

TNV

tình nguyện viên

TTCĐHV

truyền thông chuyển đổi hành vi

UBDSGĐTE

Ủy ban Dân số, Gia đình, Trẻ em

UNFPA

Quỹ Dân số Liên hiệp quốc

VTN, TN

vị thành niên và thanh niên

MỞ ĐẦU

Truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ là một trong những giải pháp quan trọng thực hiện Chiến lược dân số Việt Nam 2001-2010. Thời gian qua, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước cùng sự nỗ lực của các cấp, các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội, và cá nhân từ trung ương đến cơ sở, công tác truyền thông DS, SKSS/KHHGĐ đã tạo được sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của toàn xã hội trong việc thực hiện KHHGĐ và chăm sóc SKSS, góp phần quan trọng và kết quả thực hiện mục tiêu giảm sinh và nâng cao chất lượng dân số. Quy mô gia đình nhỏ ngày càng được chấp nhận rộng rãi; tốc độ gia tăng dân số đã giảm nhiều; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ngày càng tăng; tỷ lệ người dân hưởng lợi từ các dịch vụ chăm sóc SKSS ngày càng cao, đặc biệt là người dân ở các xã nghèo; tỷ lệ sử dụng các biện pháp tránh thai ngày càng cao, đặc biệt là người dân ở các xã nghèo, các xã miền núi, vùng sâu, vùng xa thông qua các đợt “chiến dịch tăng cường tuyên truyền, vận động lồng ghép dịch vụ KSKK/KHHGĐ đến vùng có mức sinh cao, vùng khó khăn”.

Bên cạnh những kết quả trên công tác truyền thông vẫn còn những vấn đề cần tiếp tục giải quyết nhằm phù hợp hơn với từng nhóm đối tượng, vùng miền, khu vực; khắc phục những tập quán lạc hậu, hiểu biết chưa đầy đủ và hành vi chưa đúng đắn về chăm sóc SKSS cũng như quan niệm trọng nam hơn nữ trong một bộ phận dân cư. Vì thế, cần phải xây dựng chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2006-2010 để tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp, định hướng cho công tác truyền thông và là căn cứ cho việc lập kế hoạch từ trung ương đến cơ sở. Chiến lược này là sự tiếp nối Chiến lược truyền thông giáo dục chuyển đổi hành vi về DS, SKSS/KHHGĐ giai đoạn 2001-2005, góp phần thực hiện các mục tiêu của Chiến lược Dân số Việt Nam 2001-2010.

                                                               PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH

Bối cảnh kinh tế xã hội

Công cuộc đổi mới đất nước trong 20 năm qua đã đạt được những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử, làm thay đổi rõ rệt bộ mặt của đất nước, cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ta, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện thắng lợi công tác DSGĐTE.

Tuy nhiên, khoảng cách về sự phát triển và chất lượng cuộc sống của nhân dân giữa các vùng vẫn còn lớn. Nhân dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người còn gặp nhiều khó khăn, học vấn còn thấp, tình trạng SKSS kém, dịch vụ thông tin, giáo dục và y tế nghèo nàn. Do vậy, các hoạt động truyền thông và cung cấp dịch vụ về SKSS/KHHGĐ ở những nơi này cần được tập trung ưu tiên nhiều hơn.

Dân số, sức khỏe sinh sản/KHHGĐ

Dân số Việt Nam nay khoảng 83 triệu người. Số con bình quân của một phụ nữ trong độ tuổi sinh để đã giảm từ 2,25 con (năm 2001) xuống 2,11 con[1] (năm 2005). Tuy vậy, chỉ tiêu này lại rất khác nhau giữa các vùng, các địa phương. Tỷ lệ các cặp vợ chồng sử dụng các BPTT tiếp tục tăng, đặc biệt là các BPTT hiện đại, từ 61,1% (năm 2001) lên 65,7% (năm 2005)[2]. Song bên cạnh đó, tỷ suất chết mẹ giảm chậm, mang thai ngoài ý muốn còn cao, tỷ lệ phá thai giảm không đáng kể; tỷ lệ mắc các bệnh viêm nhiễm đường sinh sản còn nhiều, HIV/AIDS tiếp tục gia tăng[3]

Sức khỏe sinh sản vị thành niên và thanh niên

[...]