BỘ
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
01/2003/QĐ-BKHCN
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ SỐ
01/2003/QĐ-BKHCN NGÀY 30 THÁNG 01 NĂM 2003 VỀ VIỆCBAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG, SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ ĐỐI VỚI XE HAI BÁNH GẮN
MÁY, ĐỘNG CƠ VÀ PHỤ TÙNG XE HAI BÁNH GẮN MÁY ĐƯỢC SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRONG NƯỚC
VÀ NHẬP KHẨU"
BỘ TRƯỞNG BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng
hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ
Khoa học và Công nghệ);
Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 08 tháng 12 năm 1995 của Chính phủ quy định
phân công trách nhiệm quản lý Nhà nước về chất lượng hàng hoá;
Căn cứ Quyết định số 147/2002/QĐ-TTg ngày 25/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ
về cơ chế điều hành quản lý xuất nhập khẩu, sản xuất, lắp ráp xe hai bánh gắn
máy và phụ tùng giai đoạn 2003-2005;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1665/CP-KTTH ngày
25/12/2002 về việc tăng cường quản lý chất lượng và giá tính thuế đối với xe
máy, động cơ và phụ tùng xe máy nhập khẩu;
Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại công văn số 1699/CP-KTTH ngày
31/12/2002 về việc triển khai các biện pháp quản lý nhập khẩu, sản xuất lắp ráp
và lưu hành xe máy năm 2003;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục
trưởng Cục Sở hữu công nghiệp, Vụ trưởng - Giám đốc Văn phòng Thẩm định công
nghệ và môi trường các dự án đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản
lý chất lượng, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ đối với xe hai bánh gắn
máy, động cơ, phụ tùng xe hai bánh gắn máy được sản xuất, lắp ráp trong nước và
nhập khẩu ".
Điều 2.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục Sở hữu công
nghiệp Văn phòng Thẩm định công nghệ và môi trường các dự án đầu tư tổ chức, hướng
dẫn và kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 4.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, Cục Sở hữu
công nghiệp, Văn phòng Thẩm định công nghệ và môi trường các dự án đầu tư và
các cơ quan, tổ chức liên quan, các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp, nhập khẩu
xe hai bánh gắn máy, động cơ và phụ tùng xe hai bánh gắn máy chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG, SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP, CHUYỂN GIAO CÔNG
NGHỆ ĐỐI VỚI XE HAI BÁNH GẮN MÁY, ĐỘNG CƠ VÀ PHỤ TÙNG XE HAI BÁNH GẮN MÁY ĐƯỢC
SẢN XUẤT, LẮP RÁP TRONG NƯỚC VÀ NHẬP KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2003/QĐ - BKHCN ngày 30/01/2003 của Bộ
trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ)
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1.1. Văn bản này áp dụng cho các
đối tượng sau đây:
- Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
xe hai bánh gắn máy (sau đây gọi tắt là xe máy).
- Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
động cơ xe máy, phụ tùng xe máy.
- Doanh nghiệp nhập khẩu xe máy
nguyên chiếc, động cơ, phụ tùng xe máy (bao gồm cả chi tiết động cơ không đồng
bộ).
1.2. Văn bản này quy định các nội
dung và thủ tục về quản lý chất lượng, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ
đối với xe máy, động cơ xe máy, phụ tùng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước và
nhập khẩu.
1.3. Xe máy và động cơ xe máy sản
xuất, lắp ráp trong nước và nhập khẩu đã thực hiện đầy đủ các yêu cầu về quản
lý chất lượng, sở hữu công nghiệp và chuyển giao công nghệ nêu tại Quy định này
mới được đăng kiểm theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
1.4. Việc đăng kiểm chất lượng
xe máy và động cơ xe máy sản xuất trong nước được thực hiện theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải, đã được Thủ tướng Chính phủ giao tại Khoản 5- Điều 2 của
Quyết định số 147/2002/QĐ-TTg ngày 25/10/2002.
1.5. Doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe máy, động cơ xe máy và phụ tùng xe máy, kể cả các chi tiết rời của động
cơ, thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng cho sản phẩm của mình theo Quy định
tạm thời về công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa ban hành kèm theo Quyết định
số 2425/2000/QĐ-BKHCNMT ngày 12/12/2000 của Bộ trưởng Bộ Khoa học. Công nghệ và
Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).
1.6. Xe máy, động cơ xe máy, phụ
tùng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước thuộc Danh mục bắt buộc áp dụng Tiêu
chuẩn Việt Nam phải được doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp công bố phù hợp tiêu
chuẩn theo Quy định tạm thời về công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn ban hành
kèm theo Quyết định số 2424/2000/QĐ-BKHCNMT ngày 12/12/2000 của Bộ trưởng Bộ
Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ).
1.7. Cơ quan quản lý nhà nước về
chất lượng tổ chức kiểm tra việc công bố tiêu chuẩn chất lượng và công bố hàng
hóa phù hợp tiêu chuẩn đối với doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ
xe máy, phụ tùng xe máy và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
1.8. Xe máy, động cơ xe máy và
phụ tùng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước và nhập khẩu phải tuân thủ các quy
định pháp luật về sở hữu công nghiệp.
1.9. Các doanh nghiệp sản xuất,
lắp ráp động cơ xe máy phải có Hợp đồng chuyển giao công nghệ từ các đối tác
(nước ngoài hoặc trong nước) đã nghiên cứu sản xuất động cơ xe máy đạt Tiêu chuẩn
Việt Nam hoặc Tiêu chuẩn nước ngoài tương đương Tiêu chuẩn Việt Nam.
II. VỀ QUẢN
LÝ CHẤT LƯỢNG
1. Nội
dung và thủ tục quản lý chất lượng xe máy
1.1. Đối với xe máy sản xuất, lắp
ráp trong nước
Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp
xe máy phải thực hiện:
- Công bố tiêu chuẩn chất lượng
đối với xe máy.
- Công bố sản phẩm xe máy phù hợp
các Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về xe máy theo quy định tại điểm 1.6 Phần I của
văn bản này.
- Đăng ký và kiểm tra chất lượng
tại cơ quan đăng kiểm theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
1.2. Đối với xe máy nguyên chiếc
nhập khẩu
1.2.1. Đối với xe máy nguyên chiếc
nhập khẩu từ đối tác đã thực hiện Hiệp định thừa nhận lẫn nhau, chất lượng xe
máy nhập khẩu được xác định theo giấy chứng nhận chất lượng của cơ quan, tổ chức
có thẩm quyền của bên xuất khẩu được hai bên thừa nhận (phía đối tác và Việt
Nam).
1.2.2. Đối với xe máy nguyên chiếc
nhập khẩu từ các nước đã ký Thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về kết quả chứng nhận
với Việt Nam, việc thông quan xe máy khi nhập khẩu vào Việt Nam được thực hiện
thông qua giấy chứng nhận chất lượng cho từng lô xe máy do cơ quan, tổ chức chứng
nhận của nước xuất khẩu đã được hai bên thừa nhận.
1.2.3. Các xe máy nguyên chiếc
nhập khẩu từ các nước khác chưa ký thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau với Việt Nam sẽ
được kiểm tra chất lượng theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Cơ quan Hải quan căn cứ vào giấy
chứng nhận chất lượng của cơ quan đăng kiểm Bộ Giao thông vận tải để làm thủ tục
thông quan cho các lô xe máy này.
Danh sách các cơ quan, tổ chức
nước ngoài cấp giấy chứng nhận chất lượng cho xe máy nguyên chiếc nhập khẩu thuộc
các nước xuất khẩu nói trên và mẫu giấy chứng nhận, tem/dấu chứng nhận kèm theo
sẽ được Bộ Khoa học và Công nghệ thông báo rộng rãi để các cơ quan và doanh
nghiệp có liên quan biết.
2. Nội
dung và thủ tục quản lý chất lượng động cơ xe máy
2.1. Đối với động cơ sản xuất
trong nước
Doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp động
cơ phải thực hiện:
- Công bố tiêu chuẩn chất lượng
đối với động cơ và các chi tiết của động cơ.
- Công bố sản phẩm động cơ và
các chi tiết của động cơ phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) theo quy định tại
điểm 1.6 Phần I của văn bản này.
- Thực hiện việc đăng kiểm theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải.
2.2. Đối với động cơ nhập khẩu
2.2.1. Đối với động cơ nguyên
chiếc nhập khẩu
Đối với động cơ nguyên chiếc nhập
khẩu thực hiện như đối với xe máy nguyên chiếc nhập khẩu.
2.2.2. Đối với chi tiết động cơ
không đồng bộ nhập khẩu
Các chi tiết động cơ xe máy
không đồng bộ nhập khẩu vào Việt Nam phải có xuất xứ rõ ràng, bao gồm tên, địa
chỉ nhà sản xuất, cung ứng, giấy xác nhận chất lượng của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền, phiếu thử nghiệm chất lượng của tổ chức thử nghiệm được cơ quan công nhận
có thẩm quyền của nước xuất khẩu công nhận hoặc giấy xác nhận/thử nghiệm chất
lượng của chính người sản xuất hoặc cung ứng được cơ quan công nhận có thẩm quyền
của nước xuất khẩu công nhận.
Doanh nghiệp chỉ được phép nhập
khẩu các chi tiết động cơ không đồng bộ của các cơ sở sản xuất đã được chứng nhận
có hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9000 hoặc QS 9000 hoặc hệ thống quản lý
chất lượng tương ứng áp dụng cho lĩnh vực sản xuất, lắp ráp động cơ xe máy. Trường
hợp đặc biệt, Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ xem xét cụ thể và quyết định.
Doanh nghiệp phải gửi các tài liệu
về xuất xứ các chi tiết và bản sao chứng chỉ hệ thống quản lý chất lượng nói
trên đến Bộ Khoa học và Công nghệ để thẩm xét. Bộ Khoa học và Công nghệ có
trách nhiệm thông báo đến các cơ quan hữu quan để phối hợp quản lý. Hải quan cửa
khẩu sẽ căn cứ kết luận thẩm xét của Bộ Khoa học và Công nghệ để cho phép thông
quan các chi tiết động cơ không đồng bộ nhập khẩu. Cơ quan đăng kiểm thuộc Bộ
Giao thông vận tải căn cứ danh sách này để quản lý chất lượng theo quy định của
Bộ Giao thông vận tải.
Động cơ được lắp ráp từ các chi
tiết không đồng bộ nhập khẩu và các chi tiết sản xuất trong nước phải thực hiện
việc đăng kiểm theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3. Nội
dung và thủ tục quản lý chất lượng phụ tùng xe máy
3.1. Đối với phụ tùng xe máy sản
xuất trong nước
Doanh nghiệp sản xuất phụ tùng
xe máy phải thực hiện :
- Công bố tiêu chuẩn chất lượng
đối với phụ tùng.
- Công bố sản phẩm phụ tùng xe
máy phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) theo quy định tại điểm 1.6 Phần I của
văn bản này.
3.2. Đối với phụ tùng xe máy nhập
khẩu
Thực hiện các nội dung như quy định
đối với chi tiết động cơ không đồng bộ nhập khẩu nêu tại điểm 2.2.2 Mục 2 Phần
II của văn bản này.
III. VỀ SỞ HỮU
CÔNG NGHIỆP
1. Doanh nghiệp sản xuất, lắp
ráp xe máy và phụ tùng xe máy phải xuất trình một trong các tài liệu sau đây mới
được coi là có nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ:
a. Giấy chứng nhận đăng ký nhãn
hiệu hàng hóa, trong đó doanh nghiệp là Chủ nhãn hiệu; hoặc
b. Xác nhận của Cục Sở hữu công
nghiệp về nhãn hiệu hàng hóa được bảo hộ tại Việt Nam theo thỏa ước Madrid,
trong đó doanh nghiệp là Chủ nhãn hiệu; hoặc
c. Hợp đồng li-xăng nhãn hiệu
hàng hóa đã được đăng ký tại Cục Sở hữu công nghiệp, trong đó doanh nghiệp là
Bên nhận.
2. Hoạt động nhập khẩu xe máy
nguyên chiếc, phụ tùng xe máy, sản xuất, đặt sản xuất phụ tùng xe máy nội địa,
lắp ráp các phụ tùng thành xe hoàn chỉnh, đưa vào lưu thông (bán, phân phối) phụ
tùng và xe hoàn chỉnh phải tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu công nghiệp.
Doanh nghiệp trực tiếp thực hiện
các hoạt động trên phải đảm bảo không xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp (đối với
sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hóa) của người
khác.
3. Khi làm thủ tục xin phép nhập
khẩu, sản xuất, lắp ráp xe máy, doanh nghiệp phải có bản cam kết không xâm phạm
quyền sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ, nếu xảy ra xâm phạm phải chịu trách
nhiệm pháp lý theo quy định.
IV. VỀ CHUYỂN
GIAO CÔNG NGHỆ
1. Nội dung Hợp đồng chuyển giao
công nghệ thực hiện theo Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của Chính phủ
quy định chi tiết về chuyển giao công nghệ và Thông tư số 1254/1999/TT-BKHCNMT
ngày 12/7/1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và
Công nghệ) hướng dẫn thực hiện Nghị định số 45/1998/NĐ-CP ngày 01/7/1998 của
Chính phủ quy định chi tiết về chuyển giao cồng nghệ.
2. Hợp đồng chuyển giao công nghệ
sản xuất, chế tạo, lắp ráp động cơ xe máy từ nước ngoài vào Việt Nam và Hợp đồng
chuyển giao công nghệ trong nước phải được thẩm định, phê duyệt hoặc đăng ký
theo quy định của pháp luật hiện hành về chuyển giao công nghệ.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Về quản lý chất lượng
1.1. Các doanh nghiệp tổ chức
công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành và thực hiện đúng như đã công bố. Những công bố trước
đó của doanh nghiệp không phù hợp với Tiêu chuẩn Việt Nam nêu trong Danh mục xe
máy và động cơ, phụ tùng xe máy bắt buộc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam sẽ không
có giá trị và doanh nghiệp phải tiến hành lại việc công bố cho phù hợp.
1.2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
khi doanh nghiệp công bố tiêu chuẩn chất lượng, công bố phù hợp tiêu chuẩn,
doanh nghiệp phải gửi các bản công bố này về Bộ Khoa học và Công nghệ (Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) và Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường (Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.
1.3. Bộ Khoa học và Công nghệ
giao cho Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tổ chức kiểm tra hoạt động
công bố tiêu chuẩn chất lượng và công bố phù hợp tiêu chuẩn đối với xe máy, động
cơ xe máy, phụ tùng xe máy sản xuất, lắp ráp trong nước của các doanh nghiệp.
2. Về sở hữu công nghiệp
2.1. Để đảm bảo không xảy ra
tình trạng vi phạm pháp luật và không xảy ra tranh chấp về sở hữu công nghiệp,
doanh nghiệp cần tiến hành việc kiểm tra tình trạng pháp lý về các đối tượng sở
hữu công nghiệp (nhãn hiệu hàng hóa, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế, giải pháp
hữu ích... ) liên quan đến xe máy và phụ tùng xe máy ngay từ khâu chuẩn bị (chuẩn
bị ký kết hợp đồng nhập khẩu phụ tùng, chuẩn bị điều kiện để sản xuất hoặc đặt sản
xuất phụ tùng nội địa và chuẩn bị các điều kiện để lắp ráp xe).
2.2. Các thông tin về các đối tượng
sở hữu công nghiệp được bảo hộ ở Việt Nam đều được công bố trên Công báo sở hữu
công nghiệp và được ghi nhận trong Đăng bạ về sở hữu công nghiệp (được lưu giữ
tại Cục Sở hữu công nghiệp). Vì vậy các doanh nghiệp đều có thể tự mình tra cứu
nguồn thông tin đó để biết các đối tượng sở hữu công nghiệp liên quan đến linh
kiện và sản phẩm lắp ráp của mình có được bảo hộ hay không, nếu có thì thuộc về
ai. Nếu doanh nghiệp không có khả năng tự giải quyết vấn đề này thì có thể sử dụng
dịch vụ tra cứu của Cục Sở hữu công nghiệp.
2.3. Trường hợp kết quả thẩm tra
cho thấy các đối tượng sở hữu công nghiệp được dùng cho phụ tùng và xe lắp ráp
không được bảo hộ tại Việt Nam thì việc nhập khẩu phụ tùng, lắp ráp xe trước mắt
không vi phạm về sở hữu công nghiệp. Trường hợp phát hiện phụ tùng hoặc xe hoàn
chỉnh có chứa đối tượng sở hữu công nghiệp đang được bảo hộ, doanh nghiệp phải
kịp thời liên lạc với Chủ sở hữu công nghiệp để đàm phán ký kết Hợp đồng
li-xăng và đăng ký Hợp đồng tại Cục Sở hữu công nghiệp
3. Về chuyển giao công nghệ
Mẫu Hợp đồng chuyển giao công
nghệ và thủ tục, hồ sơ phê duyệt, đăng ký Hợp đồng quy định tại Thông tư số
1254/1999/TT-BKHCNMT ngày 12/7/1999 của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường
(nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) và Thông tư số 11/2002/TT-BKHCN ngày
29/11/2002 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Định kỳ hoặc đột xuất,
Bộ Khoa học và Công nghệ sẽ tổ chức kiểm tra việc thực hiện các quy định tại
Quyết định này của các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe máy, động cơ xe máy,
phụ tùng xe máy.
5. Các doanh nghiệp vi phạm
các quy định nêu tại văn bản này không được phép sản xuất, lắp ráp hoặc nhập khẩu
xe máy, động cơ xe máy, phụ tùng xe máy và bị xử lý theo quy định của pháp luật.