ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 389/1998/QĐ-UB
|
Hà Nội, ngày 17 tháng 02 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
(sửa đổi) ngày 21/06/1994;
Căn cứ Pháp lệnh khai thác và bảo vệ
công trình thủy lợi ngày 10/9/1994;
Căn cứ Nghị định số 98/CP ngày
27/12/1995 của Chính phủ “Quy định việc thi hành Pháp lệnh khai thác về bảo vệ
công trình thủy lợi”;
Xét tờ trình số 123/TT-NN&PTNT
ngày 10/02/1998 của Sở Nông Nghiệp và PTNT Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản
quy định mức thu thủy lợi phí áp dụng trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2: Giao Sở nông nghiệp và PTNT chủ trì
phối hợp với Sở Tài Chính Vật giá, hướng dẫn thực hiện Quyết định này của UBND
tỉnh.
Điều 3: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh,
giám đốc sở nông nghiệp và PTNT, giám đốc Sở Tài Chính Vật Giá, chủ tịch UBND
thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc và các huyện; thủ trưởng các ngành, các đơn vị
khai thác công trình thủy lợi và các hộ sử dụng nước công trình thủy lợi trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 300/QĐ-UB ngày 1/6/1985 và Quyết định số 1185/QĐ-UB ngày 24/9/1996 của UBND
tỉnh Lâm Đồng và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/3/1998.
|
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Thành Trung
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỨC THU VÀ QUẢN LÝ THỦY LỢI PHÍ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 389/QĐ-UB ngày 17 tháng 2 năm 1998)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Mọi tổ chức, cá nhân được hưởng lợi
hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi do Nhà nước quản lý gọi chung là “Hộ
dùng nước” đều phải trả thủy lợi phí hoặc tiền nước cho đơn vị, tổ chức, cá
nhân quản lý khai thác, cung cấp nước gọi chung là “Đơn vị khai thác công trình
thủy lợi” theo mức thủy lợi phí ở quy định này.
Điều 2: Thủy lợi phí là một phần chi phí
dịch vụ về nước của công trình thủy lợi để phục vụ cho công tác tu bổ, vận hành
và quản lý bảo vệ công trình thủy lợi. Trong quy định này thủy lợi phí chưa
tính đến khấu hao cơ bản và sửa chữa lớn các công trình thủy lợi.
Điều 3: Xác định mức thu thủy lợi phí đối
với các hộ dùng nước căn cứ vào:
a. Điều kiện và chi phí quản lý của
từng loại công trình, của từng vùng, từng vụ sản xuất và được xác định trên cơ
sở các tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật đã được duyệt.
b. Mức độ phục vụ cấp và tiêu thoát
nước của từng công trình.
c. Hiệu quả công trình thủy lợi đem
lại đối với từng hộ dùng nước.
Điều 4: Thủy lợi phí thu bằng tiền trên
lượng nước hoặc mặt bằng sử dụng. Riêng đối với đất trồng cây hàng năm, lâu năm
về sản xuất nông nghiệp hoặc phục vụ cho du lịch, dịch vụ... nuôi trồng thủy
sản thì mức thu thủy lợi phí qui thóc nhưng trả bằng tiền theo giá thóc thu
thuế sử dụng đất nông nghiệp của địa phương tại thời điểm thu.
Chương II
MỨC THU THỦY LỢI PHÍ
Điều 5: Thủy lợi phí đối với cây trồng, vật
nuôi
a. Cây lúa nước:
Phương pháp tưới, tiêu
|
Mức thu bằng thóc
|
Vụ Đông Xuân
|
Vụ Hè Thu
|
Vụ Mùa
|
- Tưới và tiêu bằng
trọng lực
|
200 kg/ha
|
120 kg/ha
|
105 kg/ha
|
- Tưới bằng bơm và tiêu
bằng trọng lực
|
420 kg/ha
|
280 kg/ha
|
240 kg/ha
|
b. Cây lâu năm:
Đối với các loại cây trồng có giá
trị kinh tế cao như cà phê, chè, cây làm thuốc, cây đặc sản... thì mức thu thủy
lợi phí do hợp động kinh tế giữa hai bên thỏa thuận, nhưng mức tối thiểu không
thấp hơn hai lần so với mức thu của lúa vụ Đông Xuân.
c. Các loại rau, màu:
Tưới bằng trọng lực: mức thu 80 kg
thóc/1000m3 tương đương 240 kg thóc/ha/vụ rau
Tưới bằng bơm điện của hộ dùng nước:
mức thu 40 kg thóc/1000m3 tương đương 120 kg thóc/ha/vụ rau (chưa kể
chi phí tiền điện để bơm nước)
Phần điện thu theo giá hợp đồng sử
dụng điện với ngành điện
d. Trồng hoa, cỏ, cây cảnh phục vụ
kinh doanh, dịch vụ, du lịch, cảnh quan:
Tưới bằng trọng lực: 250 kg
thóc/1000 m3
đ. Nuôi trồng thủy sản trong hồ:
Mức thu từ 5 kg đến 15 kg
thóc/tháng/ha (mặt thoáng trung bình) tùy theo khu vực trong tỉnh.
e. Các hộ dùng nước sử dụng nước từ
công trình tạo nguồn thì thu vào 50% so với mức thu tưới bằng trọng lực của các
khoản a, b, c, d điều 5 quy định này.
Điều 6: Thủy lợi phí đối với các mục đích
khai thác tổng hợp
a. Cấp nước thô cho sinh hoạt:
Bằng công trình tạo nguồn: 100
đồng/1m3
Bằng trọng lực: 200đồng/1m3
b. Cấp nước thô cho sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:
Bằng công trình tạo nguồn: 150
đồng/1m3
Bằng trọng lực: 300 đồng/1m3
c. Các trạm thủy điện nước sử dụng
nước từ công trình thủy lợi để phát điện thì mức nộp thủy lợi phí bằng 10% tổng
sản lượng điện thương phẩm tính thành tiền theo giá bán điện kinh doanh của đơn
vị mình tại thời điểm.
d. Sử dụng mặt nước để kinh doanh
dịch vụ, du lịch, nghỉ dưỡng, giải trí... thì mức thu bằng 15% giá trị kinh
doanh trúng thầu hoặc giao khoán.
đ. Sử dụng mặt bằng kinh doanh trong
phạm vi công trình thu từ 100 đồng - 150 đồng/1 m2/năm tùy điều kiện
từng nơi.
e. Thuyền bè vận tải hàng hóa đi lại
trên công trình mức thu 5.000 đồng/tấn/chuyến
Điều 7:
a. Nhà nước khuyến khích tập thể, cá
nhân, đơn vị trong và ngoài quốc doanh tự bỏ vốn để làm thủy lợi theo đúng quy
hoạch và chịu sự quản lý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; công trình đó họ
được tự quản mức thu thủy lợi phí do chủ công trình thỏa thuận với các hộ dùng
nước.
b. Hộ dùng nước từ công trình thủy
lợi do nhân dân tự làm hoặc nhân dân và Nhà nước cùng làm, nhưng do đơn vị khai
thác thủy lợi quản lý phải nộp thủy lợi phí bằng 50% mức thu tại các điều 5, 6
trong thời gian 5 năm đầu. Từ năm thứ 6 trở đi đều phải trả 100% mức thu theo
quy định này.
Điều 8: Mức thu được quy định tại điều 5,
6, 7 chương II quy định này chỉ áp dụng cho các hộ dùng nước tại địa phương,
trong nước; Đối với các hộ dùng nước là doanh nghiệp liên doanh liên kết với
nước ngoài hoặc doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài thì tùy theo thỏa thuận
trong hợp đồng dùng nước, nhưng mức thu không thấp hơn 200% so với mức thu
tương ứng ở các điều 5, 6 chương II quy định này.
Chương III
MIỄN, GIẢM THỦY LỢI PHÍ
Điều 9: Thẩm quyền xét miễn giảm do UBND
tỉnh quyết định về vùng miễn giảm và các đối tượng miễn, giảm.
Điều 10: Hộ dùng nước được xét
a. Miễn thu thủy lợi phí trong thời
gian được cấp sổ thực hiện chính sách hộ đói nghèo.
b. Giảm thu thủy lợi phí: sản xuất
nông nghiệp gặp thiên tai dịch bệnh... gây mất mùa đến mức phải giảm thuế sử
dụng đất nông nghiệp thì cũng được giảm hoặc miễn thủy lợi phí theo tỉ lệ tương
ứng.
Chương IV
TỔ CHỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG THỦY LỢI PHÍ
Điều 11: Các đơn vị khai thác công trình
thủy lợi được cấp thẩm quyền quyết định có trách nhiệm lập kế hoạch, tổ chức
phối hợp với chính quyền các cấp, các ngành liên quan đảm bảo chỉ tiêu thu thủy
lợi phí - nộp, sử dụng và thanh quyết toán thủy lợi phí theo quy định.
Điều 12: Sở NN&PTNT chịu trách nhiệm
hướng dẫn các đơn vị khai thác công trình thủy lợi lập kế hoạch và tổng hợp kế
hoạch trình UBND tỉnh xét duyệt và cùng với Sở Tài chính Vật giá kiểm tra, đôn
đốc tạo điều kiện để các đơn vị khai thác công trình thủy lợi thực hiện tốt các
kế hoạch đã được duyệt.
Điều 13: UBND các huyện, thị xã, thành phố
thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với công tác quản lý, bảo vệ khai thác
công trình thủy lợi, có trách nhiệm đôn đốc các hộ ký kết hợp đồng sử dụng
nước, kiểm tra việc thu, trả thủy lợi phí trên địa bàn, đảm bảo chỉ tiêu được
giao.
Điều 14: Các đơn vị khai thác công trình
thủy lợi phải cùng các hộ dùng nước ký kết hợp đồng kinh tế hàng năm, từng vụ
trong đó ghi rõ chỉ tiêu, tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng phục vụ, các quy
định về thưởng phạt và thanh toán; cuối vụ sản xuất phải cùng với hộ dùng nước
đánh giá kết quả thực hiện hợp đồng, trên cơ sở đó lập sổ thu và tổ chức việc
thu thủy lợi phí.
Điều 15: Các hộ dùng nước phải đăng ký và ký
kết hợp đồng dùng nước với đơn vị khai thác công trình thủy lợi, nếu ngưng hợp
đồng phải báo cáo và thanh toán sòng phẳng thủy lợi phí cho đơn vị khai thác
công trình thủy lợi. Nếu hộ dùng nước không đăng ký, không ký kết hợp đồng kinh
tế mà vẫn dùng nước và sử dụng công trình thủy lợi làm dịch vụ hoặc không trả
đủ thủy lợi phí thì đơn vị khai thác công trình thủy lợi được quyền từ chối
phục vụ, báo cáo với chính quyền địa phương đôn đốc, nhắc nhở. Nếu những hộ
dùng nước cố tình không thực hiện thì đơn vị khai thác công trình thủy lợi kiến
nghị xử lý theo pháp luật.
Điều 16: để việc ký kết hợp đồng sử dụng
nước được thuận tiện, đơn vị khai thác công trình thủy lợi được phép ủy nhiệm
cho các tổ chức, cá nhân như chính quyền địa phương, các hội, đoàn, hợp tác
xã... tổ chức thu thủy lợi phí và được chi cho công tác thu, nhưng mức chi tối
đa không được vượt quá 10% tổng số thủy lợi phí.
Điều 17:
Đơn vị khai thác công trình thủy lợi
được Nhà nước cho phép hoạch toán theo hình thức gắn thu bù chi, chỉ được sử
dụng thu thủy lợi phí để:
a. Chi lương, các khoản phụ cấp, các
khoản thuế phải trích nộp, trích lập các quỹ theo quy định.
b. Chi cho sửa chữa thường xuyên máy
móc, thiết bị nhà xưởng, kho tàng, phương tiện vận tải, bảo dưỡng, tu bổ, vận
hành và bảo vệ công trình thủy lợi.
c. Chi tiền điện, xăng dầu phục vụ
tưới tiêu và phục vụ công tác khai thác công trình.
d. Chi phí quản lý đào tạo, nghiên
cứu khoa học, áp dụng công nghệ mới.
đ. Chi lập quỹ dự phòng cho công tác
phòng chống bão lụt, úng hạn.
Đơn vị khai thác công trình thủy lợi
được Nhà nước cấp bù trong trường hợp thủy lợi phí thu theo quy định nhưng
không đảm bảo những khoản chi hợp lý phục vụ công tác quản lý khai thác công
trình được ghi trên.
Chương V
CÁC QUY ĐỊNH VỀ THƯỞNG PHẠT
Điều 18: Đơn vị khai thác công trình thủy
lợi nếu do các nguyên nhân chủ quan mà phục vụ không đạt các tiêu chuẩn, định
mức ghi trong hợp đồng làm ảnh hưởng đến hiệu quả của hộ dùng nước thì sẽ bị
phạt và phải đền bù thiệt hại tương ứng. Nếu việc phục vụ đạt chất lượng cao
làm tăng hiệu quả kinh tế cho hộ dùng nước thì đơn vị khai thác công trình thủy
lợi được thưởng; Mức thưởng không quá 30% mức tăng hiệu quả sản xuất nêu trên
(các quy định về thưởng - phạt phải được thể hiện trong hợp đồng kinh tế)
Điều 19: Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt việc
thu, trả thủy lợi phí được xét thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Tiêu chuẩn, mức xét khen thưởng do
Sở Tài chính Vật giá phối hợp với Thường trực HĐTĐ tỉnh xây dựng trình UBND
tỉnh quyết định.
Điều 20: Tổ chức, cá nhân có hành vi chiếm
dụng thủy lợi phí hoặc sử dụng thủy lợi phí sai quy định thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra để mà xử lý hành chính hoặc bị truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21: Sở NN&PTNT, Sở TCVG có trách
nhiệm hướng dẫn thi hành Quy định này.
Điều 22: Các ông: Chánh văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc Sở NN&PTNT, Giám đốc Sở TCVG, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Bảo
Lộc, thành phố Đà Lạt, thủ trưởng các ngành, các đơn vị khai thác công trình
thủy lợi, các hộ dùng nước trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng căn cứ Quyết định thi
hành./.