BAN
BÍ THƯ
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------
|
Số:
314-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm 2010
|
QUY ĐỊNH
VỀ CÔNG TÁC GIỮA ĐẢNG ĐOÀN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ĐẢNG
ĐOÀN CÁC ĐOÀN THỂ VỚI TẬP THỂ LÃNH ĐẠO VÀ ĐẢNG ỦY CƠ QUAN, CÁC ĐẢNG ĐOÀN BAN CÁN
SỰ ĐẢNG, ĐẢNG UỶ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG, CÁC BAN TRUNG ƯƠNG ĐẢNG CÁC TỈNH UỶ,
THÀNH UỶ
-
Căn cứ Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Căn cứ Quy chế làm việc số 09-QC/TW, ngày 04-8-2006
của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư khóa X;
Ban Bí thư quy định về quan hệ công tác giữa Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn thể với tập thể lãnh đạo và
đảng ủy cơ quan, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương,
các ban Trung ương Đảng và các tỉnh ủy, thành uỷ, như sau :
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
1- Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh của Quy định này là quan hệ công tác giữa Đảng đoàn
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn thể chính trị xã hội (Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh là Ban Bí thư Trung ương Đoàn) với tập thể lãnh đạo
và đảng uỷ cơ quan, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung
ương, các ban Trung ương Đảng và các tỉnh uỷ, thành uỷ trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình đối với công tác vận động quần chúng.
2- Việc
phối hợp công tác giữa Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn
thể với Đảng đoàn Quốc hội; giữa Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam với Ban
cán sự đảng Chính phủ, giữa các đảng đoàn do ban cán sự đảng các tổ chức đơn vị
khác đã có quy định thì không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Nguyên tắc quan hệ công tác
1. Quan
hệ công tác phải phù hợp với Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị và các quy đinh,
hướng dẫn của Đảng; Hiến pháp, pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam; Điều lệ và chức năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể
bảo đảm sự lãnh đạo tập trung, thống nhất của các cấp uỷ đảng.
2. Quá
trình phối hợp công tác thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng và tạo
điều kiện thuận lợi cho nhau. Những văn bản, tài liệu, ý kiến trao đổi về chủ
trương công tác giữa các cơ quan, tổ chức được thực hiện theo quy định của Đảng
và Nhà nước.
Chương II
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC GIỮA ĐẢNG ĐOÀN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM VỚI ỦY BAN TRUNG ƯƠNG MẶT TRẬN
TỔ QUỐC VIỆT NAM, TẬP THỂ LÃNH ĐẠO VÀ ĐẢNG ỦY CƠ QUAN; ĐẢNG ĐOÀN CÁC ĐOÀN THỂ VỚI
BAN CHẤP HÀNH CÁC ĐOÀN THỂ, TẬP THỂ LÃNH ĐẠO VÀ ĐẢNG ỦY CƠ QUAN
Điều 3. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và ban chấp
hành các đoàn thể thực hiện các nhiệm vụ:
1- Tổ
chức thực hiện Cương lĩnh chính trị, đường lối, chủ trương nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước trong Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành
viên để không những nâng cao ảnh hưởng và uy tín của Đảng và Nhà nước trong
nhân dân, góp phần củng cố mối quan hệ gắn bó máu thịt giữa Đảng và Nhà nước với
nhân dân, tăng cường sự đồng thuận xã hội.
2-
Lãnh đạo xây dựng, quyết nghị và tổ chức thực hiện các đề án về kiện toàn tổ chức,
bộ máy; thực hiện các chế độ, chính sách cán bộ thuộc thẩm quyền quản lý. Phối
hợp tổ chức thực hiện tốt các vấn đề về công tác tổ chức và cán bộ đối với các
đối tượng thuộc Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
3-
Lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị được giao, nghiên cứu, tham mưu,
đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Quốc hội
và Chính phủ có những chủ trương, chính sách, giải pháp phát triển kinh tế - xã
hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội, cải thiện đời sống
nhân dân và động viên các tầng lớp nhân dân hưởng ứng, tích cực tham gia các
phong trào thi đua yêu nước, thực hiện mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh”.
Điều 4. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với tập thể lãnh đạo và đảng uỷ cơ quan trong thực hiện các
nhiệm vụ chính trị:
1. Lãnh
đạo công tác chính trị, tư tưởng; bồi dưỡng, giáo dục, tuyên truyền, học tập chủ
nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh; triển khai thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của Trung ương và các cấp uỷ đảng trong cơ quan, đơn vị, đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ chính trị chung của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể.
2-
Lãnh đạo cán bộ, công chức, đảng viên và quần chúng trong cơ quan phát huy tính
năng động, sáng tạo; đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, cải tiến lề lối, tác
phong làm việc; thực hiện tốt Quy chế dân chủ trong cơ quan đơn vị, đấu tranh
chống tiêu cực, tham nhũng, lãng phí; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
tham mưu; phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với tập thể lãnh đạo và đảng uỷ cơ quan trong xây dựng tổ chức
bộ máy và công tác cán bộ.
1-
Lãnh đạo xây dựng cơ quan, tổ chức cơ sở đảng và các đoàn thể trong cơ quan,
đơn vị trong sạch, vững mạnh.
2-
Lãnh đạo công tác tổ chức và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cơ quan theo quy
định của Đảng và Nhà nước: kiện toàn tổ chức bộ máy, quy hoạch, luân chuyển đào
tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính
sách đối với cán bộ, công chức theo quy định về phân cấp quản lý cán bộ và yêu
cầu, nhiệm vụ chính trị.
Chương III
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC GIỮA ĐẢNG ĐOÀN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ĐẢNG ĐOÀN CÁC ĐOÀN THỂ VỚI
CÁC ĐẢNG ĐOÀN, BAN CÁN SỰ ĐẢNG, ĐẢNG ỦY TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 6. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung
ương thực hiện các nhiệm vụ:
1-
Nghiên cứu, tham mưu, đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng và
Chính phủ về chủ trương, biện pháp tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân
thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo
củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
2-
Lãnh đạo, chỉ đạo việc ký kết các nghị quyết, chương trình, kế hoạch liên tịch
giữa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể với chính quyền, các ngành, các
lĩnh vực liên quan đến công tác vận động quần chúng.
3- Kiểm
tra, đôn đốc việc xây dựng chương trình hành động để triển khai thực hiện và sơ
kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị của Đảng về công tác vận động quần chúng;
về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở; về tư vấn, giám sát và phản biện xã hội của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và nhân dân.
4- Xây
dựng tổ chức, bộ máy, đào tạo bồi dưỡng, khen thưởng cán bộ làm công tác đoàn
thể theo phân cấp quản lý cán bộ của Trung ương.
5- Bảo
đảm cơ sở vật chất, kinh phí, phương tiện, điều kiện làm việc cho các tổ chức
quần chúng của đơn vị hoạt động theo quy định của Nhà nước, điều lệ hướng dẫn của
Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể.
Điều 7. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể chủ trì phối hợp với Đảng đoàn Quốc hội thực hiện các nhiệm vụ:
1-
Tham gia với Đảng đoàn Quốc hội trong quá trình chuẩn bị, xem xét, thông qua
các dự án luật, pháp lệnh, các chính sách có liên quan đến quyền và lợi ích
chính đáng, hợp pháp của nhân dân; các quy định liên quan tới việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể.
2- Giới
thiệu nhân sự của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ứng cử làm đại biểu
Quốc hội khi có cơ cấu tham gia.
3-
Tuyên truyền pháp luật trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các đoàn thể, động viên
nhân dân thực hiện tốt nghị quyết của Quốc hội.
4- Tập
hợp, phản ánh những tâm tư, nguyện vọng, kiến nghị, để xuất chính đáng của nhân
dân với Quốc hội về tình hình của đất nước và những văn bản pháp luật do Quốc hội
ban hành.
Điều 8. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với Ban cán sự đảng Chính phủ thực hiện các nhiệm vụ:
1-
Tham gia ý kiến với Ban cán sự đảng Chính phủ về xây dựng, bổ sung, sửa đổi những
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công
dân, các tầng lớp xã hội.
2- Triển
khai thực hiện các phong trào thi đua yêu nước và các cuộc vận động toàn dân do
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể và các cơ quan thuộc Chính phủ phát động.
Điều 9. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với Ban Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh. Thực hiện nhiệm vụ:
1-
Tuyên truyền, giáo dục về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh truyền thống
cách mạng quê hương đất nước, về pháp luật và lối sống cho thế hệ trẻ Việt Nam,
góp phần vận động, tập hợp ngày càng đông đảo các tầng lớp thanh niên, thiếu
niên vào sinh hoạt, hoạt động trong các tổ chức của Đoàn, hội và Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh.
2- Xây
dựng tổ chức đoàn, hội, đội vững mạnh.
3-
Tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động xã hội do Đảng, Nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể phát động.
Điều 10. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với Đảng uỷ Khối các cơ quan Trung ương, Đảng uỷ Khối Doanh
nghiệp Trung ương:
1- Xây
dựng tổ chức đảng, các đoàn thể, quản lý cán bộ, đảng viên và xây dựng cơ quan,
đơn vị, doanh nghiệp trong sạch vững mạnh.
2- Động
viên cán bộ đảng viên, công chức và người lao động trong các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, các cuộc vận động
do Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể phát động.
Điều 11. Đảng đoàn Mặt Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn
thể phối hợp với Đảng uỷ Quân sự Trung ương, Đảng uỷ Công an Trung ương:
1- Động
viên nhân dân tích cực tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân và phong trào
bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2- Triển
khai thực hiện các cuộc vận động, các phong trào hành động cách mạng trong lực
lượng quân đội nhân dân, công an nhân dân tham gia phát triển kinh tế - xã hội,
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, giữ vững an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.
3- Xây
dựmg tổ chức đảng, đoàn thể trong lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân
dân trong sạch, vững mạnh.
Điều 12. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với ban cán sự đảng các cơ quan tư pháp:
1-
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và giám sát việc thực hiện pháp luật, nâng cao
ý thức chấp hành pháp luật trong các tầng lớp nhân dân.
2- Đấu
tranh phòng, chống tội phạm và hành vi vi phạm pháp luật, góp phần bảo vệ trật
tự, kỷ cương, giữ vững ổn định chính trị - xã hội.
3- Xây
dựng đội ngũ cán bộ tư pháp có phẩm chất, năng lực và đạo đức nghề nghiệp, liêm
chính, chí công, vô tư.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC GIỮA ĐẢNG ĐOÀN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ĐẢNG ĐOÀN CÁC ĐOÀN THỂ VỚI
CÁC BAN TRUNG ƯƠNG ĐẢNG
Điều 13. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể chủ động phối hợp với các ban Trung ương Đảng trong các mặt công tác:
1-
Tham mưu đề xuất với Bộ Chính trị, Ban Bí thư Trung ương Đảng ban hành các nghị
quyết, chủ trương, chính sách và tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của
Nhà nước đối với công tác vận động, tập hợp quần chúng, công tác dân tộc, tôn
giáo và công tác đối ngoại nhân dân.
2- Hướng
dẫn và kiểm tra việc triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước liên quan đến nhiệm vụ chính trị của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể. Tham gia công tác kiểm tra, giám sát do
các ban Trung ương Đảng chủ trì liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể.
3- Phối
hợp để các ban đảng Trung ương thẩm định các chương trình, kế hoạch, tờ trình,
đề án của Mặt trận, các đoàn thể liên quan đến công tác vận động quần chúng trước
khi trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư và Ban Chấp hành Trung ương quyết định.
Điều 14. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với các ban Trung ương Đảng trong xây dựng tổ chức và công
tác cán bộ:
1- Chủ
động đề xuất với Ban Tổ chức Trung ương, Ban Dân vận Trung ương về tổ chức bộ
máy và cán bộ của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể theo quy định phân cấp quản lý
cán bộ của Trung ương.
2- Chỉ
đạo quá trình chuẩn bị và tiến hành Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn
thể theo nhiệm kỳ.
3- Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn thể khi lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền nếu phát hiện tổ chức đảng và đảng
viên thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý có dấu hiệu vi phạm, có đơn,
thư tố cáo, hoặc các vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỷ luật trong Đảng thì thông báo bằng văn bản và gửi các tài liệu liên
quan (nếu có) đến Uỷ ban Kiểm tra Trung ương để xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền.
Chương V
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC GIỮA DẢNG ĐOÀN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM, ĐẢNG ĐOÀN CÁC ĐOÀN THỂ VỚI
CÁC TỈNH ỦY, THÀNH ỦY
Điều 15. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với các tỉnh uỷ, thành uỷ thực hiện các nhiệm vụ:
1- Tổ
chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
và các chủ trương công tác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể Trung
ương về công tác vận động quần chúng.
2- Nắm
tình hình nhân dân, tâm tư, nguyện vọng chính đảng của các đối tượng quần chúng
để tổng hợp, nghiên cứu và đề xuất với Đảng, Nhà nước có những chủ trương,
chính sách phù hợp, kịp thời.
Điều 16. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các
đoàn thể phối hợp với các tỉnh uỷ thành uỷ trong xây dựng tổ chức và công tác
cán bộ:
1- Đào
tạo bồi dưỡng, bố trí và thực hiện chính sách đối với cán bộ chủ chốt của Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể ở tỉnh, thành phố theo quy định phân cấp
quản lý cán bộ của Trung ương; trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau thì cấp
uỷ cùng cấp quyết định.
2-
Lãnh đạo, chỉ đạo quá trình chuẩn bị và tiến hành Đại hội Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể theo nhiệm kỳ; xây dựng cơ quan Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và cơ quan các đoàn thể ở địa phương trong sạch, vững mạnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 17. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn thể
Trung ương, các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, các
ban Trung ương Đảng, các tỉnh uỷ, thành uỷ có trách nhiệm thực hiện Quy định
này.
Điều 18. Đảng đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn thể
Trung ương, Văn phòng Trung ương Đảng, các ban Trung ương Đảng theo dõi, kiểm
tra, định kỳ báo cáo Ban Bí thư kết quả thực hiện Quy định này.
Điều 19. Quy định này được phổ biến đến các cấp uỷ đảng và có hiệu lực
kể từ ngày ký./.
|
T/M
BAN BÍ THƯ
Trương Tấn Sang
|