Quy định 163-QĐi/BCSĐ năm 2019 về công tác luân chuyển cán bộ đối với cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông vận tải

Số hiệu 163-QĐi/BCSĐ
Ngày ban hành 22/04/2019
Ngày có hiệu lực 22/04/2019
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban cán sự Đảng Bộ Giao thông vận tải
Người ký Nguyễn Văn Thể
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
BAN CÁN SỰ ĐẢNG BỘ GTVT
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM

Số: 163-QĐi/BCSĐ

Hà Nội, ngày 22 tháng 4 năm 2019

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC LUÂN CHUYỂN CÁN BỘ ĐỐI VỚI CƠ QUAN, ĐƠN VỊ DOANH NGHIỆP THUỘC BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Quy định số 29-QĐ/TW ngày 25/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương quy định thi hành Điều lệ Đảng;

Căn cứ Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của Bộ Chính trị về luân chuyển cán bộ;

Căn cứ Quyết định số 172-QĐ/TW ngày 07/3/2013 của Bộ Chính trị quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của Đảng đoàn, Ban Cán sự đảng ở Trung ương;

Căn cứ Kết luận số 24-KL/TW ngày 15/12/2017 của Bộ Chính trị về nguyên tắc điều động, phân công, bố trí công tác đối với cán bộ Trung ương luân chuyển;

Căn cứ Quy chế số 01-QC/BCSĐ ngày 17/8/2018 của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế làm việc của Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải;

Căn cứ Nghị quyết số 01-NQ/BCSĐ ngày 10/01/2019 của Ban Cán sự đảng Độ Giao thông vận tải;

Ban Cán sự đảng Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi là Ban Cán sự đảng) quy định về công tác luân chuyển cán bộ đối với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (sau đây gọi chung là đơn vị) thuộc Bộ Giao thông vận tải như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Mục đích, yêu cầu

1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nghị quyết của Đảng về công tác cán bộ và luân chuyển cán bộ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ trong từng giai đoạn.

2. Đổi mới mạnh mẽ công tác luân chuyển cán bộ, bảo đảm dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch, công bằng; ngăn chặn tiêu cực, tham nhũng, lợi ích nhóm, quan hệ dòng họ, thân quen.

3. Bảo đảm thực hiện chủ trương đào tạo, bồi dưỡng toàn diện và sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ; tạo điều kiện cho cán bộ trẻ, có triển vọng, cán bộ trong quy hoạch được rèn luyện thực tiễn; tạo nguồn cán bộ lâu dài cho đất nước, Bộ Giao thông vận tải, nhất là cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và cán bộ cấp chiến lược.

4. Kết hợp luân chuyển với điều động, bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ trong toàn hệ thống chính trị; tăng cường cán bộ cho những nơi khó khăn có nhu cầu, khắc phục tình trạng nơi thừa, nơi thiếu và cục bộ, khép kín trong công tác cán bộ.

5. Tiếp tục thực hiện chủ trương luân chuyển cán bộ kết hợp chặt chẽ với bố trí cán bộ không giữ chức vụ quá hai nhiệm kỳ liên tiếp; phối hợp thực hiện chủ trương của Trung ương về việc bố trí một số chức danh lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện không là người địa phương.

Điều 2. Quan điểm, nguyên tắc

1. Công tác luân chuyển cán bộ phải đặt dưới sự lãnh đạo thường xuyên, trực tiếp, toàn diện của Ban Cán sự đảng, các tập thể lãnh đạo, cấp ủy, tổ chức đảng theo phân cấp quản lý; bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, phát huy vai trò, trách nhiệm của tập thể lãnh đạo và người đứng đầu; giải quyết tốt mối quan hệ giữa luân chuyển với ổn định và xây dựng đội ngũ cán bộ chuyên sâu; vừa coi trọng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác, vừa coi trọng mục đích bồi dưỡng, rèn luyện cán bộ, chuẩn bị đội ngũ cán bộ kế cận.

2. Luân chuyển cán bộ phải bảo đảm tổng thể, đồng bộ, liên thông, thường xuyên, liên tục, có luân chuyển dọc, luân chuyển ngang giữa các cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống chính trị; phải gắn kết chặt chẽ với quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, sắp xếp, bố trí, sử dụng cán bộ.

3. Bố trí cân đối, hài hòa giữa luân chuyển cán bộ với việc phát triển nguồn cán bộ tại chỗ. Nói chung, chỉ luân chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, không luân chuyển cán bộ làm công tác chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường hợp nhằm mục đích tăng cường cán bộ cho cơ sở, cho lĩnh vực hoặc địa bàn cần thiết).

Không luân chuyển, điều động những trường hợp bị kỷ luật, năng lực yếu, uy tín giảm sút, không có triển vọng phát triển về cơ quan cấp trên.

4. Cán bộ luân chuyển phải là cán bộ trẻ, trong quy hoạch, có triển vọng phát triển; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống và năng lực công tác tốt; quan tâm lựa chọn, phát hiện cán bộ trẻ có năng lực nổi trội.

5. Việc luân chuyển cán bộ phải có kế hoạch cụ thể và có lộ trình từng bước thực hiện; có cơ chế, chính sách đồng bộ, thống nhất để tạo môi trường, điều kiện cho cán bộ luân chuyển phát huy năng lực, sở trường, chuyên môn, rèn luyện, tích lũy kinh nghiệm thực tiễn; đồng thời, có quy định quản lý, giám sát đối với cán bộ luân chuyển.

6. Việc xem xét bố trí, phân công cán bộ sau luân chuyển phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tình hình thực tế, kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của đơn vị gắn với trách nhiệm cá nhân của cán bộ được luân chuyển và kết quả nhận xét, đánh giá đối với cán bộ luân chuyển.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

1. Luân chuyển cán bộ là việc cử có thời hạn cán bộ trẻ, có năng lực, triển vọng, trong quy hoạch hoặc cán bộ đã giữ chức vụ lãnh đạo 02 nhiệm kỳ liên tiếp từ đơn vị cấp trên về đơn vị cấp dưới hoặc ngược lại; hoặc giữa các đơn vị ngang cấp theo kế hoạch luân chuyển đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2. Điều động cán bộ là việc phân công, bố trí, chuyển đổi vị trí công tác có thời hạn hoặc không xác định thời hạn đối với cán bộ ở các đơn vị (không phân biệt giữ chức vụ hoặc không giữ chức vụ) theo quy định của Đảng, Nhà nước và yêu cầu công tác của cơ quan có thẩm quyền.

[...]