Quy định 141-QĐ/TW năm 2005 về chức năng, nhiệm vụ của Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài do Ban Bí thư ban hành

Số hiệu 141-QĐ/TW
Ngày ban hành 16/05/2005
Ngày có hiệu lực 16/05/2005
Loại văn bản Quy định
Cơ quan ban hành Ban Bí thư
Người ký Phan Diễn
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

BAN BÍ THƯ
-------

ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------

Số: 141-QĐ/TW

Hà Nội, ngày 16 tháng 5 năm 2005

 

QUY ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA ĐẢNG BỘ, CHI BỘ CƠ SỞ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 100% VỐN NƯỚC NGOÀI

- Căn cứ Điều lệ Đảng, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng, các nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị (khoá IX);
- Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,
Ban Bí thư quy định chức năng, nhiệm vụ của đảng bộ, chi bộ cơ sở trong các doanh nghiệp có 100% vốn nước ngoài như sau :

I- CHỨC NĂNG

Điều 1. Đảng bộ, chi bộ cơ sở trong doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là hạt nhân chính trị lãnh đạo đảng viên, người lao động Việt Nam và tuyên truyền, vận động người nước ngoài nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của Nhà nước Việt Nam, bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước, của chủ doanh nghiệp và của người lao động trong doanh nghiệp.

II- NHIỆM VỤ

Điều 2. Nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, giữ gìn trật tự và an toàn xã hội

1- Lãnh đạo đảng viên, người lao động Việt Nam và tuyên truyền, vận động người nước ngoài thực hiện pháp luật của Nhà nước Việt Nam, các quy định trong giấy phép đầu tư, điều lệ doanh nghiệp, hợp đồng và thoả ước lao động đã ký kết; đoàn kết, động viên đảng viên và các thành viên trong doanh nghiệp phấn đấu thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bảo vệ lợi ích hợp pháp của Nhà nước Việt Nam, của chủ doanh nghiệp, quyền lợi và nhân phẩm của người lao động.

2- Lãnh đạo đảng viên, người lao động Việt Nam giữ gìn bí mật của Đảng và Nhà nước, thực hiện tốt nhiệm vụ giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong doanh nghiệp và tham gia các công tác xã hội ở địa phương.

3- Lãnh đạo đảng viên, người lao động Việt Nam tích cực học tập nâng cao nhận thức chính trị, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tay nghề, ngoại ngữ.

4- Đề xuất, kiến nghị lên cấp có thẩm quyền những vấn đề cần thiết liên quan đến doanh nghiệp.

Điều 3. Công tác tư tưởng

1- Tuyên truyền, giáo dục đảng viên, người lao động Việt Nam hiểu rõ và tự giác chấp hành đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nhiệm vụ của doanh nghiệp; phát huy truyền thống yêu nước, tinh thần tự hào dân tộc, tôn trọng phong tục, tập quán của người nước ngoài, xây dựng tinh thần đoàn kết, hợp tác, tương trợ giữa những người lao động, người Việt Nam với người nước ngoài.

2- Tuyên truyền, vận động, thuyết phục và bằng hoạt động có hiệu quả của tổ chức đảng, các đoàn thể quần chúng trong doanh nghiệp làm cho người nước ngoài hiểu rõ pháp luật, chính sách đối ngoại, chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế của Nhà nước Việt Nam; hiểu rõ mục tiêu hoạt động của tổ chức đảng và các đoàn thể quần chúng là xây dựng và phát triển doanh nghiệp; để người nước ngoài tôn trọng và tạo thuận lợi cho các hoạt động của tổ chức đảng và đoàn thể quần chúng trong doanh nghiệp.

Điều 4. Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng

1- Lãnh đạo xây dựng tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các đoàn thể quần chúng khác trong doanh nghiệp vững mạnh, hoạt động đúng pháp luật của Nhà nước, điều lệ doanh nghiệp và điều lệ của mỗi đoàn thể.

2- Lãnh đạo các đoàn thể quần chúng xây dựng và tổ chức thực hiện tốt nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, các thoả ước lao động, động viên đoàn viên, hội viên thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động.

3- Lãnh đạo ban chấp hành công đoàn định kỳ hoặc đột xuất trao đổi với giám đốc, tạo sự đồng thuận khi ký kết hợp đồng, thoả ước lao động hoặc giải quyết các vấn đề phát sinh giữa người lao động và người sử dụng lao động phù hợp với luật pháp của Nhà nước Việt Nam.

Điều 5. Công tác cán bộ

1- Xây dựng cấp uỷ và đội ngũ cán bộ đảng, đoàn thể có đủ phẩm chất, năng lực, hoạt động có hiệu quả, được đảng viên và quần chúng tín nhiệm.

2- Đề xuất với cấp uỷ cấp trên xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đảng, đoàn thể trong doanh nghiệp.

3- Chủ động kiến nghị, giới thiệu với giám đốc về việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, sử dụng cán bộ quản lý, lao động kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ trong doanh nghiệp.

Điều 6. Xây dựng tổ chức đảng

1- Cấp uỷ đề ra và lãnh đạo thực hiện chủ trương, biện pháp xây dựng đảng bộ, chi bộ trong sạch, vững mạnh; nâng cao chất lượng hoạt động của tổ chức đảng và đội ngũ đảng viên.

2- Giáo dục đảng viên nêu cao vai trò tiên phong, gương mẫu trong lao động sản xuất, thực hiện nghĩa vụ công dân nơi cư trú; tích cực học tập, nâng cao trình độ về mọi mặt.

3- Thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, nền nếp tự phê bình và phê bình trong sinh hoạt đảng, nhất là sinh hoạt chi bộ; giữ gìn sự đoàn kết thống nhất nội bộ, thực hiện đúng các quy định về bảo vệ chính trị nội bộ, chống những biểu hiện tiêu cực trái với đạo đức, tư cách của người đảng viên và gây ảnh hưởng xấu đến uy tín của Đảng.

4- Thường xuyên chăm lo công tác phát triển đảng viên. Chú trọng phát triển đảng viên trẻ trong công nhân, cán bộ kỹ thuật và cán bộ quản lý của doanh nghiệp; trong cán bộ, đoàn viên công đoàn và đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.

5- Xây dựng cấp uỷ có năng lực, hoạt động hiệu quả. Hằng năm, cấp uỷ tổ chức để các tổ chức quần chúng tham gia góp ý về sự lãnh đạo của tổ chức đảng, trách nhiệm và vai trò tiên phong, gương mẫu của đảng viên.

[...]