BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI -
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
56/QCPH-BGTVT-UBND
|
Hà Nội, ngày 26
tháng 12 năm 2013
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TRONG CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH HOẠT ĐỘNG TẠI TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG
XE LƯU ĐỘNG
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 1502/QĐ-TTg
ngày 11 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể
Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về
tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia
về Trạm kiểm tra tải trọng xe (QCVN 66:2013/BGTVT);
Thực hiện Công điện số 95/CĐ-TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thử tướng Chính phủ về việc Chấn chỉnh tình trạng
phương tiện vận tải đường bộ vi phạm chở hàng quá tải trọng;
Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác chỉ
đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
phối hợp
Quy định trách nhiệm, nhiệm vụ của Bộ
Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng trong công tác phối hợp chỉ
đạo, điều hành hoạt động tại Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động (sau đây viết
tắt là Trạm KTTTX lưu động).
Điều 2. Nguyên tắc
phối hợp
1. Phối hợp trên cơ sở chức năng, nhiệm
vụ của Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng
2. Đảm bảo thống nhất trong công tác
chỉ đạo, thực hiện phân công nhiệm vụ, trách nhiệm rõ ràng trong quá trình phối
hợp.
3. Bộ Giao thông vận tải và Ủy ban
nhân dân tỉnh Cao Bằng chỉ đạo các cơ quan tham mưu, các đơn vị trực thuộc triển
khai thực hiện công tác kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn
tỉnh và đường bộ địa phương.
Điều 3. Mục tiêu
phối hợp
Nâng cao trách nhiệm và hiệu quả
trong công tác phối hợp chỉ đạo, điều hành và kiểm tra các lực lượng tham gia
phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTX lưu động nhằm kiểm soát các phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ có hành vi vi phạm về khổ giới hạn và tải trọng
được phép lưu hành trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương,
đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 4. Kinh phí
hoạt động
1. Kinh phí hoạt động của Trạm KTTTX
lưu động được đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương, kinh phí từ nguồn xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ của địa phương và
các nguồn kinh phí khác.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm
KTTTX lưu động bao gồm: nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị,
văn phòng phẩm thường xuyên, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập
huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt trạm, các chế độ phụ cấp (nếu có) thuộc
phạm vi hoạt động của Trạm KTTTX lưu động theo kế hoạch chi được Sở Giao thông
vận tải phê duyệt.
Điều 5. Cơ cấu tổ
chức, các lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm KTTTX lưu động
Cơ cấu tổ chức, các lực lượng thực hiện
nhiệm vụ tại Trạm KTTTX lưu động do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng quyết định
trên cơ sở đề xuất của Sở Giao thông vận tải Cao Bằng, cụ thể như sau:
1. Lực lượng trực tiếp điều hành Trạm
KTTTX lưu động gồm: Trạm trưởng, Phó trạm trưởng, cơ trưởng và các nhân viên.
2. Lực lượng phối hợp gồm:
a) Thanh tra Sở Giao thông vận tải
Cao Bằng: số lượng thanh tra viên biệt phái công tác tại Trạm KTTTX lưu động là
07 người (03 ca/ngày, mỗi ca 02 người, 01 người thay thế).
b) Cảnh sát giao thông Công an tỉnh
Cao Bằng: số lượng cán bộ, chiến sỹ Công an biệt phái tại Trạm KTTTX lưu động
là 07 người (03 ca/ngày, mỗi ca 02 người, 01 người thay thế).
c) Kiểm soát quân sự thuộc Bộ chỉ huy
Quân sự tỉnh Cao Bằng: số lượng cán bộ, chiến sỹ Kiểm soát quân sự biệt phái
công tác tại Trạm KTTTX lưu động là 04 người (03 ca/ngày, mỗi ca 01 người, 01
người thay thế).
Điều 6. Tiêu chuẩn,
trang bị, chế độ của lực lượng tham gia tại Trạm KTTTX lưu động
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
KTTTX lưu động được tuyển chọn phải đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực,
trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị, trang phục,
sắc phục, phù hiệu của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm KTTTX lưu
động thuộc ngành nào, ngành đó cấp và sử dụng theo quy định của ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp kèm
theo của các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm KTTTX lưu động
do cơ quan cử người chi trả. Phụ cấp làm việc tại Trạm KTTTX lưu động và các
quyền lợi khác (nếu có) do cơ quan cấp trên trực tiếp quản lý Trạm KTTTX lưu động
giải quyết theo quy định hiện hành.
Điều 7. Tổ chức
hoạt động Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động
1. Trạm KTTTX lưu động được trang bị
các thiết bị kiểm tra, theo dõi lưu động, xách tay hoặc gắn trên xe chuyên dụng
(phục vụ cho KTTTX) để kiểm soát và xử lý các xe vi phạm quá khổ, quá tải tại
những vị trí theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Trạm KTTTX lưu động hoạt động theo
kế hoạch kiểm soát tải trọng xe được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc Sở
Giao thông vận tải phê duyệt (khi được ủy quyền; thực hiện việc kiểm soát tải
trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương.
3. Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe
quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn trách nhiệm của Trạm trưởng, người
phụ trách thực hiện kế hoạch và các lực lượng phối hợp tham gia kiểm soát tải
trọng xe.
4. Thời gian hoạt động của Trạm KTTTX
lưu động là 24/24h vào tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ theo quy định của nhà nước.
5. Vị trí kiểm tra tải trọng xe:
a) Vị trí dừng xe để kiểm tra tải trọng
xe phải đảm bảo an toàn, không gây ùn tắc giao thông;
b) Chọn những nơi có bãi đủ diện tích
để đặt Trạm KTTTX lưu động và hạ tải hoặc chỗ đường rộng không làm cản trở, ách
tắc giao thông, bệ đặt cân xách tay phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất
hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm
kiểm tra tải trọng xe;
c) Không cân xe, hạ tải trên mặt đường
đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ
phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao
thông.
6. Các lực lượng tham gia phối hợp
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ tuân thủ theo sự phân công điều hành trực tiếp
của Trạm trưởng, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch kiểm soát tải trọng
xe; khi giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành
viên của mỗi ngành, người được giao phụ trách thực hiện kế hoạch kiểm soát tải
trọng xe được quyền quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, nếu
vượt quá thẩm quyền phải báo cáo cấp trên để giải quyết theo thẩm quyền.
7. Sở Giao thông vận tải xây dựng và
ban hành nội quy, quy chế nội bộ của Trạm KTTTX lưu động trên cơ sở các quy định
của pháp luật để thực hiện nhiệm vụ được giao. Hàng quý phải có phiếu nhận xét
kết quả công tác đối với từng thành viên của lực lượng tham gia phối hợp công
tác tại Trạm KTTTX lưu động làm căn cứ để cơ quan, đơn vị quản lý các thành
viên đó bình xét thi đua, khen thưởng.
Điều 8. Kết nối
thông tin
1. Trạm KTTTX lưu động trực tiếp cập
nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông
tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường
bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định.
2. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp xử
lý số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ
TRÁCH NHIỆM VÀ NHIỆM VỤ
Điều 9. Trách nhiệm,
nhiệm vụ của Bộ Giao thông vận tải
1. Trang bị Bộ cân lưu động cho địa
phương.
2. Thanh tra, kiểm tra công tác kiểm
soát tải trọng xe trên toàn quốc.
Điều 10. Trách
nhiệm, nhiệm vụ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam
1. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra công
tác kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc.
2. Duy trì hoạt động thường xuyên của
máy chủ, phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm soát tải trọng
xe của Trạm KTTTX lưu động.
3. Tổng hợp báo cáo tình hình công
tác kiểm soát tải trọng xe trên toàn quốc, gửi về Bộ Giao thông vận tải (theo mẫu
01-Phụ lục kèm theo).
Điều 11. Trách
nhiệm, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện
việc kiểm soát tải trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ của
địa phương.
2. Phê duyệt hoặc ủy quyền cho Sở
Giao thông vận tải phê duyệt Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện Kế hoạch đảm bảo việc kiểm soát tải trọng xe đạt kết quả tốt nhất.
3. Cấp kinh phí cho hoạt động của Trạm
KTTTX lưu động.
Điều 12. Trách
nhiệm, nhiệm vụ của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với cơ quan, đơn vị chức
năng xây dựng Kế hoạch kiểm soát tải trọng xe, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt (hoặc phê duyệt theo ủy quyền); triển khai thực hiện Kế hoạch kiểm soát tải
trọng xe trên các quốc lộ đi qua địa bàn tỉnh và đường bộ địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát hoạt động
kiểm soát tải trọng xe của Trạm KTTTX lưu động theo đúng quy định của pháp luật.
Đồng thời, có trách nhiệm lập dự toán, phê duyệt kế hoạch chi, thanh toán, quyết
toán các nguồn kinh phí hàng năm chi cho hoạt động của Trạm KTTTX lưu động.
3. Quản lý, khai thác sử dụng, bảo
trì Bộ cân lưu động, bảo đảm Trạm KTTTX lưu động hoạt động thường xuyên liên tục,
hiệu quả và đúng quy định của pháp luật.
4. Định kỳ theo tháng, quý, năm hoặc
đột xuất báo cáo số liệu, phân tích, đánh giá tình hình, kết quả hoạt động của
Trạm KTTTX lưu động về Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
(theo mẫu 02-Phụ lục kèm theo).
Điều 13. Trách
nhiệm và nhiệm vụ của các lực lượng trực tiếp điều hành Trạm KTTTX lưu động
1. Vận hành các trang thiết bị kỹ thuật
của Trạm KTTTX lưu động.
2. Hướng dẫn lái xe đưa xe vào vị trí
kiểm tra, thực hiện việc cân, đo kiểm tra xe tại Trạm KTTTX lưu động.
3. Chuyển kết quả kiểm tra cho thanh
tra giao thông để xử lý theo quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết
quả kiểm tra.
4. Phối hợp với thanh tra giao thông
giám sát việc thực hiện hạ tải và các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định
hiện hành.
5. Duy trì thường xuyên chế độ gửi
thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết
nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Hàng ngày cập nhật
số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động về Sở Giao thông vận tải
(theo mẫu 03-Phụ lục kèm theo).
Điều 14. Trách
nhiệm và nhiệm vụ của Thanh tra Sở Giao thông vận tải công tác tại Trạm KTTTX
lưu động
1. Phối hợp với lực lượng trực tiếp
điều hành Trạm KTTTX lưu động thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 13
Quy chế này.
2. Tiếp nhận kết quả kiểm tra tải trọng
xe và khổ giới hạn xe; căn cứ kết quả kiểm tra và đối chiếu với Giấy phép lái
xe, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường, Giấy phép lưu hành đặc biệt (nếu có); xác định hành vi vi phạm, mức độ
vi phạm của người điều khiển xe.
3. Lập biên bản, ra quyết định xử phạt
vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các trường hợp vi phạm theo quy định
hiện hành.
4. Thực hiện đình chỉ lưu hành phương
tiện cho đến khi người vi phạm thực hiện xong việc hạ tải và các biện pháp khắc
phục hậu quả theo quy định hiện hành.
5. Phối hợp với các lực lượng tại Trạm
KTTTX lưu động xử lý các xe vi phạm về tốc độ, khoảng cách, làn xe, theo báo hiệu
đường bộ tại khu vực Trạm KTTTX lưu động.
6. Phát hiện và kịp thời phản ánh với
cơ quan có thẩm quyền về những hành vi trái quy định của pháp luật trong hoạt động
của Trạm KTTTX lưu động.
Điều 15. Trách
nhiệm và nhiệm vụ của Kiểm soát quân sự
1. Kiểm tra, kiểm soát đối với các xe
mang biển số quân sự, đưa các xe có biểu hiện vi phạm quá tải trọng, quá khổ giới
hạn vào Trạm KTTTX lưu động để kiểm tra, xử lý kể cả xe của các đơn vị, các
doanh nghiệp quân đội làm kinh tế (trừ các xe làm nhiệm vụ khẩn cấp, đặc biệt
theo quy định của pháp luật); xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với các lực lượng trong
công tác xử lý vi phạm, tuần tra kiểm soát trong khu vực Trạm KTTTX lưu động và
hai đầu Trạm KTTTX lưu động, xử lý xe vi phạm trốn, tránh Trạm KTTTX lưu động;
cưỡng chế xe vi phạm vào vị trí kiểm tra.
Điều 16. Trách
nhiệm và nhiệm vụ của lực Iượns Công an
1. Lực lượng Cảnh sát giao thông làm
nhiệm vụ tại Trạm KTTTX lưu động thực hiện việc buộc các xe có dấu hiệu vi phạm
phải chấp hành vào vị trí kiểm tra; hoặc thông báo, phối hợp với lực lượng tuần
tra, kiểm soát trên đường, Công an các địa phương trên địa bàn tỉnh xử lý buộc
các xe vượt Trạm quay về Trạm KTTTX; xử lý các vi phạm hành chính khác theo thẩm
quyền; chủ trì, phối hợp với các lực lượng tại Trạm KTTTX lưu động xử lý hành
vi vi phạm về tốc độ, khoảng cách, làn xe, theo báo hiệu đường bộ tại khu vực
Trạm KTTTX lưu động.
2. Lực lượng Cảnh sát giao thông làm
nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trên đường, cảnh sát trật tự, cảnh sát cơ động và
Công an các địa phương trên địa bàn tỉnh phối hợp, hỗ trợ khi có yêu cầu của lực
lượng Cảnh sát giao thông công tác tại Trạm KTTTX lưu động, buộc các xe vượt Trạm
quay về Trạm KTTTX lưu động, cưỡng chế xe vi phạm vào vị trí kiểm tra, giải quyết
các vụ gây rối an ninh, trật tự tại Trạm; kiểm tra, xử lý các xe quá tải, quá
khổ đi tránh Trạm KTTTX lưu động, hành vi chuyển tải để trốn tránh việc phát hiện
xe chở quá tải, quá khổ.
Điều 17. Phòng
chống tiêu cực
1. Áp dụng công nghệ hiện đại tiên tiến
để kiểm tra, giám sát hoạt động của Trạm KTTTX lưu động.
2. Các lực lượng công tác tại Trạm
KTTTX lưu động có trách nhiệm phát hiện và kịp thời phản ánh với cơ quan có thẩm
quyền về những hành vi trái quy định của pháp luật trong hoạt động của Trạm
KTTTX lưu động; thực hiện nhiệm vụ được quy định tại Quy chế này theo sự phân
công của lãnh đạo Trạm KTTTX lưu động; phối hợp công tác với các lực lượng liên
ngành khác. Khi giải quyết công việc có thể có ý kiến khác nhau giữa các thành
viên của mỗi ngành, khi đó Trạm trưởng có quyền quyết định; nếu vượt quá thẩm
quyền phải xin ý kiến cấp trên trước khi giải quyết.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Điều động
lực lượng công tác tại Trạm KTTTX lưu động
Cơ quan Công an tỉnh, Kiểm soát quân
sự tỉnh, Thanh tra Sở Giao thông vận tải ra quyết định cử người công tác tại Trạm
KTTTX lưu động, trong đó ghi rõ người đại diện phụ trách để đảm bảo tính tổ chức
trong công tác phối hợp.
Điều 19. Khen
thưởng, kỷ luật
Cán bộ, chiến sỹ, thanh tra viên,
nhân viên công tác kiểm soát tải trọng xe có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao sẽ được khen thưởng theo quy định hiện hành. Các cá nhân vi phạm,
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Hiệu lực
thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có phát sinh vướng mắc, các
đơn vị phải báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng, Bộ Giao thông vận tải và
Tổng cục Đường bộ Việt Nam để kịp thời điều chỉnh, xử lý cho phù hợp.
CHỦ TỊCH
UBND TỈNH CAO BẰNG
Nguyễn Hoàng Anh
|
KT. BỘ TRƯỞNG
BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Trường
|
Mẫu 01: MẪU BÁO CÁO CỦA TỔNG CỤC ĐBVN
BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH
KIỂM TRA, XỬ LỶ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE TRÊN TOÀN
QUỐC
I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Văn bản chỉ đạo, điều hành
2. Đánh giá thực hiện nhiệm vụ:
- Đánh giá những mặt đạt được;
- Đánh giá những tồn tại, khó khăn;
- Rút ra kinh nghiệm, phương án khắc
phục các tồn tại, khó khăn.
II. ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ
III. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ ngày
/ - ngày
/ / )
STT
|
Tên địa phương
|
Tổng số xe vi
phạm bị xử lý
|
Tổng số hàng
hóa phải hạ tải (tấn)
|
Tổng số Giấy
phép lái xe bị tước
|
Tổng tiền xử phạt
(theo QĐ xử phạt)
|
Ghi chú
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
|
Nơi nhận:
-
-
|
Lãnh Tổng cục
ĐBVN
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)
|
Mẫu 03: MẪU BÁO CÁO CỦA TRẠM KTTTXLĐ SỐ:
BÁO CÁO KẾT QUẢ VÀ TÌNH HÌNH
KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM TẢI TRỌNG XE
I. SỐ LIỆU TỔNG HỢP (từ
h ngày / -
h ngày /
/ )
1. Phân loại vi phạm
TT
|
Nội dung
|
Đơn vị
|
Tổng số
|
Loại xe kiểm
tra
|
Ghi chú
|
Xe thân liền
|
Xe đầu kéo
RM/SMRM
|
Xe thân liền
RM/SMRM
|
1
|
Số xe vào kiểm tra
|
Xe
|
|
|
|
|
|
2
|
Số xe không vi phạm sau khi cân
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3
|
Số xe vi phạm bị xử lý, trong đó:
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1
|
Xử lý theo Điều 27 Nghị định 34 và Nghị định
71/2012/NĐ-CP
|
3.1.1
|
- Xe vi phạm từ 5% đến 30%
(Xe trọng tải 5 tấn trở lên)
- Xe vi phạm từ 10% đến 40%
(xe dưới 5 tấn)
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.2
|
- Xe vi phạm trên 40%
(Xe trọng tải dưới 5 tấn)
- Xe vi phạm trên 30%
(xe trọng tải từ 5 tấn trở lên)
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.1.3
|
- Xe vi phạm quá khổ
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2
|
Xử lý theo Điều 36 Nghị định 34 và Nghị định
71/2012/NĐ-CP
|
3.2.1
|
- Xe vi phạm từ 10% đến 20%
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.2
|
- Xe vi phạm trên 20%
|
Xe
|
|
|
|
|
|
3.2.3
|
- Xe vi phạm khác
|
Xe
|
|
|
|
|
|
4
|
Số xe phải hạ tải
|
Xe
|
|
|
|
|
|
5
|
Tổng khối lượng hạ tải
|
Tấn
|
|
|
|
|
|
6
|
Tổng số giấy phép lái xe bị tước
|
Chiếc
|
|
|
|
|
|
7
|
Tổng tiền xử phạt theo QĐ xử phạt
|
1000đ
|
|
|
|
|
|
2. Biển số xe, loại xe và lỗi vi
phạm
TT
|
BIỂN SỐ
|
LOẠI XE
|
SỐ TRỤC
|
LỖI VI PHẠM
|
GHI CHÚ
|
1
|
67L 03..
|
Xe thân liền
(Trọng tải trên 5 tấn)
|
|
Quá tải trọng 45%
|
|
2
|
67L 90..
|
Xe đầu kéo RM/SMRM
|
|
Quá tải trọng 75%
|
|
3
|
65H 61..
|
Xe thân liền
RM/SMRM
|
|
Quá tải trọng 35%
|
|
4
|
64H 92..
|
Xe tải
(Trọng tải dưới 5 tấn)
|
|
Quá trọng tải 90%
|
|
…
|
…
|
…
|
|
…
|
|
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
1. Lực lượng tham gia