SỞ
TƯ PHÁP - TÒA ÁN NHÂN DÂN - VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN - CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1085/QCPH-STP-TA-VKS-THA
|
Thành
phố Hồ Chí Minh, ngày 22 tháng 3 năm 2022
|
QUY CHẾ PHỐI HỢP
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ GIÁM SÁT HOẠT ĐỘNG HÀNH NGHỀ QUẢN
LÝ, THANH LÝ TÀI SẢN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân số
62/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Tổ chức Viện Kiểm sát
nhân dân số 63/2014/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thi hành án dân sự số
26/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Luật số 64/2014/QH13 ngày 25 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Quyết định số 43/QĐ-UB ngày 27
tháng 3 năm 1982 và Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 7 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh về ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của
Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh đã được sửa đổi, bổ sung bởi Quyết định số
01/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân Thành phố;
Căn cứ Luật Phá sản số 51/2014/QH13
ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 22/2015/NĐ-CP
ngày 16 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Phá sản về Quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
07/2018/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC ngày 12 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tư pháp, Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao quy định việc phối hợp trong
thi hành quyết định của tòa án giải quyết phá sản;
Thực hiện Công văn số 86/BTTP-ĐGTS
ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tư pháp về triển khai thi hành Nghị định số
22/2015/NĐ-CP;
Trên cơ sở thực tiễn hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
Sở Tư pháp Thành phố, Tòa án nhân dân
Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố
thống nhất ban hành Quy chế phối hợp tăng cường công tác quản lý nhà nước và
giám sát hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ
Chí Minh như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
phối hợp
Quy chế này thể hiện nguyên tắc,
phương thức và nội dung phối hợp giữa Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện
Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố về tăng cường
công tác quản lý nhà nước và giám sát hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài
sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cụ thể:
1. Công tác quản lý nhà nước gồm:
a) Đăng ký hành nghề, công bố danh
sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh.
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ việc
tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản.
c) Rà soát, thống kê và báo cáo số liệu
về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề
quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường hợp thuộc
diện thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên tại địa phương và đề nghị Bộ trưởng
Bộ Tư pháp thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định.
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm
đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản trong phạm vi địa phương theo thẩm quyền.
đ) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về Quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền.
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
Hồ Chí Minh, Bộ Tư pháp về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương định kỳ hàng
năm và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo
quy định của pháp luật.
2. Công tác giám sát gồm:
a) Giám sát bằng hình thức kiểm tra,
thanh tra, xử lý vi phạm hành chính của Sở Tư pháp.
b) Giám sát hoạt động của Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản của Thẩm phán tiến hành thủ tục
phá sản.
c) Giám sát bằng hoạt động kiểm sát
tư pháp của Viện Kiểm sát nhân dân.
d) Giám sát hoạt động của Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản khi thực hiện thanh lý tài sản của
Cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp hành viên.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Tư pháp - Cơ quan tham mưu giúp
Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Quản tài
viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Tòa án nhân dân Thành phố và Tòa
án nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
3. Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố
và Viện Kiểm sát nhân dân quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
4. Cục Thi hành án dân sự Thành phố
và Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện, thành phố Thủ Đức.
Điều 3. Nguyên tắc
phối hợp
1. Phù hợp với quy định của pháp luật
về chính quyền địa phương, tổ chức Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Thi
hành án dân sự và quy định pháp luật khác có liên quan, không làm ảnh hưởng đến
hoạt động chuyên môn của cơ quan, đơn vị.
2. Công tác phối hợp thực hiện thường
xuyên, kịp thời, hiệu quả.
3. Bảo đảm đúng chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mỗi ngành và sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân
Thành phố trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương, Tòa án nhân dân Tối
cao trong công tác xét xử, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao trong công tác giám
sát hoạt động tư pháp và Bộ Tư pháp trong công tác thi hành án dân sự.
Điều 4. Phương thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến hoặc cung cấp
thông tin bằng văn bản. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được
văn bản đề nghị phối hợp, cơ quan được đề nghị phải có trách nhiệm trả lời, trừ
trường hợp cơ quan được đề nghị thông báo cần thêm thời gian đối với những vụ
việc khó, phức tạp.
2. Trường hợp cần thiết, các bên có
thể làm việc trực tiếp hoặc trao đổi qua hộp thư điện tử công vụ.
3. Tổ chức họp liên ngành.
4. Thành lập các đoàn công tác liên
ngành.
5. Các phương thức khác phù hợp với
quy định pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Mục 1. CƠ CHẾ
CUNG CẤP THÔNG TIN, BÁO CÁO, TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT VÀ HOÀN
THIỆN THỂ CHẾ
Điều 5. Phối hợp
cung cấp thông tin về danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản
1. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày quyết định ghi tên người đề nghị đăng ký vào danh sách Quản tài viên,
doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, Sở Tư pháp gửi danh sách Quản
tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho Bộ Tư pháp; đồng
thời, gửi Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi
hành án dân sự Thành phố.
Trường hợp Quản tài viên hành nghề với
tư cách cá nhân chấm dứt việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì phải gửi
văn bản thông báo cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp quyết định xóa tên Quản tài viên
đó khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
và báo cáo Bộ Tư pháp; đồng thời, gửi Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát
nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày quyết định ghi tên doanh nghiệp vào danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, Sở Tư pháp gửi danh sách Quản tài viên,
doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản cho Bộ Tư pháp; đồng thời, gửi
Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án
dân sự Thành phố.
Trường hợp doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản chấm dứt hoạt động, chấm dứt hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
thì phải gửi văn bản thông báo cho Sở Tư pháp. Sở Tư pháp quyết định xóa tên
doanh nghiệp đó khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản và báo cáo Bộ Tư pháp; đồng thời, gửi Tòa án nhân dân Thành phố,
Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố.
2. Trước ngày 05 tháng 01, ngày 05
tháng 4, ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 10 hằng năm, Sở Tư pháp lập văn bản
công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày ban hành văn bản, Sở Tư pháp có trách nhiệm đăng tải văn bản
lên Trang Thông tin điện tử Sở Tư pháp Thành phố Hồ Chí Minh và gửi văn bản đến
Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án
dân sự Thành phố để sử dụng và thông tin đến các địa phương theo ngành dọc.
4. Cơ quan Tòa án nhân dân, Viện Kiểm
sát nhân dân, Thi hành án dân sự trên địa bàn Thành phố phối hợp thực hiện đăng
tải danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản do Sở Tư
pháp công bố lên Trang Thông tin điện tử của mình.
Điều 6. Phối hợp
về thông tin báo cáo hoạt động Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản
1. Trước ngày 15 tháng 02 hằng năm, Sở
Tư pháp báo cáo Bộ Tư pháp, Ủy ban nhân dân Thành phố về Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
2. Trước ngày 20 tháng 01 hằng năm,
Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án
dân sự Thành phố có văn bản nêu những khó khăn, vướng mắc, đề xuất, kiến nghị
liên quan đến việc hành nghề quản lý, thanh lý tài sản gửi Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Tư pháp.
3. Ngoài ra, trong năm, Tòa án nhân
dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố thực hiện báo cáo liên quan đến
hoạt động Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản theo đề nghị của
các cơ quan, tổ chức; Sở Tư pháp thực hiện rà soát, báo cáo thống kê số liệu quản
tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản tại Thành phố theo quy định pháp luật hoặc theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
4. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày ra văn bản báo cáo, cơ quan thực hiện báo cáo có trách nhiệm
thông tin văn bản đến Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành
phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố, Sở Tư pháp để theo dõi và quản lý.
Điều 7. Phối hợp
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động hành nghề quản lý,
thanh lý tài sản
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của mình, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân Thành phố,
Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố tổ chức thực
hiện hoặc hướng dẫn Phòng Tư pháp, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt
động quản lý, thanh lý tài sản; đồng thời định kỳ xem xét, phối hợp tổ chức bồi
dưỡng, tiếp xúc với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản trên
địa bàn Thành phố để trao đổi, kịp thời nắm bắt khó khăn, vướng mắc trong hoạt
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản.
2. Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm
sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố chỉ đạo các cơ quan
thuộc ngành dọc ở địa phương nghiêm túc thực hiện pháp luật về phá sản doanh
nghiệp, thi hành án dân sự và các văn bản có liên quan.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác góp ý ban hành các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh hoạt động
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Khi nhận được yêu cầu từ các cơ
quan Trung ương hoặc đề nghị phối hợp, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành phố,
Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố có trách nhiệm
trao đổi, nghiên cứu có văn bản góp ý các dự thảo quy định sửa đổi, bổ sung Luật
Phá sản năm 2014 và các văn bản pháp luật điều chỉnh hoạt động quản lý, thanh
lý tài sản.
2. Sở Tư pháp tổ chức rà soát văn bản
quy phạm pháp luật, lập danh mục các văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc
bãi bỏ để phù hợp với quy định pháp luật hiện hành về quản lý, thanh lý tài sản.
3. Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm
sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố chỉ đạo các cơ quan
thuộc ngành dọc ở địa phương thường xuyên rà soát, báo cáo khó khăn, vướng mắc,
đề xuất hoàn thiện thể chế về phá sản doanh nghiệp, thi hành án dân sự và các
văn bản có liên quan.
Mục 2. PHỐI HỢP TRONG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, THANH TRA, GIÁM SÁT VÀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 9. Phối hợp
tổ chức Đoàn kiểm tra, thanh tra đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Căn cứ điều kiện thực tế, Sở Tư
pháp tổ chức Đoàn kiểm tra, thanh tra đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa
bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Khi có đề nghị của Sở Tư pháp về
việc kiểm tra, thanh tra Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản
và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản thì trong thời hạn bảy (07)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, Tòa án nhân dân Thành phố, Cục Thi
hành án dân sự Thành phố cử đại diện tham gia vào Đoàn Kiểm tra, Thanh tra do Sở
Tư pháp thành lập và phối hợp cung cấp thông tin về đối tượng được kiểm tra,
thanh tra để hỗ trợ công tác kiểm tra, thanh tra đạt hiệu quả.
3. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày ra văn bản kết luận việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
hành chính, Sở Tư pháp thông tin văn bản đến Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm
sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố.
Điều 10. Thực hiện
việc giám sát, xác minh, xử lý thông tin giám sát Quản tài viên, doanh nghiệp
quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản
1. Cục Thi hành án dân sự Thành phố
chỉ đạo, quán triệt Chấp hành viên và Chi cục Thi hành án dân sự quận, huyện,
thành phố Thủ Đức nghiêm túc thực hiện trách nhiệm giám sát hoạt động quản lý,
thanh lý tài sản theo quy định tại Điều 11 Thông tư liên tịch số
07/2018/TTLT-BTP-VKSNDTC-TANDTC; trong đó, khi phát hiện Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản có hành vi vi phạm quy định của pháp luật dẫn
đến không khách quan trong quá trình thanh lý tài sản, Chấp hành viên thông báo
bằng văn bản đến Sở Tư pháp.
2. Khi phát hiện những dấu hiệu vi phạm
pháp luật của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản (như thay đổi
tên, địa chỉ trụ sở, lĩnh vực hành nghề, danh sách quản tài viên, người đại diện
theo pháp luật của doanh nghiệp và các nội dung khác so với hồ sơ đăng ký hoạt
động mà chưa thực hiện thủ tục thay đổi tại Sở Tư pháp hoặc vi phạm trong việc
hành nghề...), cơ quan Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân bên cạnh việc thực
hiện các nghiệp vụ chuyên môn để xử lý vi phạm thì kịp thời gửi thông báo bằng
văn bản đến Sở Tư pháp.
3. Sở Tư pháp có trách nhiệm xác
minh, xử lý thông tin giám sát được cung cấp để xử lý theo quy định pháp luật.
Kết quả xử lý phải thông tin đến các cơ quan theo quy định tại khoản 3 Điều 9
Quy chế này.
Mục 3. PHỐI HỢP
GIẢI QUYẾT KHÓ KHĂN, VƯỚNG MẮC, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 11. Tổ chức
giao ban
Hằng năm, tùy theo tình hình thực tế,
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân
dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố tổ chức giao ban để đánh giá hoạt
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản, nắm bắt những khó khăn, vướng mắc nhằm
có giải pháp tháo gỡ hoặc đề xuất, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải
quyết.
Điều 12. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành
phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố thực hiện
giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật. Sau khi có kết quả giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền, cơ quan giải quyết thông báo kết quả
giải quyết khiếu nại, tố cáo cho đơn vị còn lại biết.
2. Trường hợp Sở Tư pháp, Tòa án nhân
dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành
phố đã giải quyết khiếu nại, tố cáo nhưng đối tượng khiếu nại, tố cáo không đồng
ý với kết quả giải quyết và tiếp tục khiếu nại đến cơ quan có thẩm quyền cấp
trên, sau khi nhận được kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan có thẩm
quyền, Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố,
Cục Thi hành án dân sự Thành phố thông báo cho đơn vị còn lại biết.
3. Khi tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố
cáo liên quan đến Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản không thuộc thẩm quyền của mình, Tòa
án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự,
Sở Tư pháp xem xét, chuyển đơn thư đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo
quy định.
4. Khi tiếp nhận đơn khiếu nại, tố
cáo có liên quan đến một trong các cơ quan là Tòa án nhân dân Thành phố, Viện
Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố, Sở Tư pháp thì
cơ quan thụ lý đơn chủ động trao đổi thông tin, làm rõ vấn đề với các cơ quan
liên quan.
Mục 4. PHỐI HỢP
THEO ĐỀ NGHỊ GIỮA CÁC CƠ QUAN
Điều 13 Phối
hợp theo đề nghị giữa các cơ quan
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các cơ quan theo Điều 1, trường hợp cần sự phối hợp khác (ngoài
các điều, khoản trên), Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát
nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố chủ động có văn bản đề nghị
các cơ quan còn lại phối hợp để thực hiện công việc liên quan đến hoạt động
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản trên địa bàn Thành phố theo quy định pháp
luật.
2. Trong thời hạn bảy (07) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được văn bản, các cơ quan có trách nhiệm phúc đáp cho cơ
quan đề nghị phối hợp, trừ trường hợp cơ quan được đề nghị thông báo cần thêm
thời gian đối với những vụ việc khó, phức tạp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Trách
nhiệm thực hiện
1. Các cơ quan quy định tại Điều 2 và
các cá nhân, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy chế phối hợp.
2. Đơn vị đầu mối xây dựng Quy chế phối
hợp: Sở Tư pháp.
3. Đơn vị đầu mối đôn đốc, nhắc nhở
các cơ quan, cá nhân thực hiện hiệu quả Quy chế phối hợp: Tòa án nhân dân Thành
phố.
4. Trong quá trình thực hiện, Sở Tư
pháp, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành
án dân sự Thành phố thường xuyên trao đổi, tổ chức thực hiện để đảm bảo hiệu quả
công tác phối hợp.
Điều 15. Thống
nhất về việc bảo mật và cung cấp, trao đổi thông tin
1. Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân Thành
phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố có
trách nhiệm cung cấp, trao đổi thông tin thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
mình theo yêu cầu của mỗi bên.
2. Việc bảo mật và cung cấp, trao đổi
thông tin liên quan đến công tác chuyên môn được thực hiện theo quy định của từng
ngành và quy định của pháp luật.
Điều 16. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện Quy chế phối hợp
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
của cơ quan theo quy định của pháp luật và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 17. Hiệu lực
thi hành
Quy chế phối hợp có hiệu lực kể từ
ngày ký.
Trong trường hợp cần sửa đổi, bổ sung
Quy chế phối hợp, Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Tòa án nhân dân Thành phố,
Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Cục Thi hành án dân sự Thành phố nghiên cứu,
thống nhất thực hiện./.
KT.
CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Nguyễn Thị Thùy Dung
|
KT.
VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
VIỆN KIÊM SÁT NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Nguyễn Văn Tấn
|
KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG
CỤC THI HÀNH ÁN DÂN SỰ
Phạm Huy Hoàng
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
SỞ TƯ PHÁP
Phan Thanh Tùng
|
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao;
- Ủy ban nhân dân TPHCM;
- Ban Nội chính Thành ủy TP HCM;
- TAND, VKSND, CCTHADS quận, huyện, thành phố Thủ Đức;
- Doanh nghiệp QLTLTS;
- QTV hành nghề với tư cách cá nhân;
- Lưu: STP, TANDTP, VKSNDTP, CTHADS.
|
|