Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an về việc đấu tranh phòng, chống tội phạm và các hành vi khác vi phạm pháp luật năm 2003
Số hiệu | 3012/QCPH/TCHQ-TCCS |
Ngày ban hành | 22/06/2003 |
Ngày có hiệu lực | 22/06/2003 |
Loại văn bản | Quy chế |
Cơ quan ban hành | Tổng Cục Cảnh sát nhân dân,Tổng cục Hải quan |
Người ký | Nguyễn Ngọc Túc,Cao Ngọc Oánh |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
BỘ
TÀI CHÍNH - BỘ CÔNG AN - TỔNG CỤC HẢI QUAN - TỔNG CỤC CẢNH SÁT |
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3012/QCPH/TCHQ-TCCS |
Hà Nội, ngày 22 tháng 06 năm 2003 |
Căn cứ Luật hải quan ngày 29
tháng 06 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh cảnh sát nhân dân ngày 28/01/1989
Căn cứ Nghị định 96/2002/NĐ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Hải quan.
Căn cứ Quyết định số 12/QĐ/BNV ngày 18/06/1981 của Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công
an) quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Tổng cục Cảnh sát nhân dân (nay
là Tổng cục Cảnh sát).
Để phát huy sức mạnh tổng hợp trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm, Tổng
cục Hải quan - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an thống nhất ban
hành Quy chế phối hợp hoạt động trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và các hành vi khác vi phạm pháp luật với những nội dung sau:
1. Quy chế này quy định sự phối hợp hoạt động giữa Tổng cục Hải quan - Bộ Tài chính và Tổng cục Cảnh sát - Bộ Công an (sau đây gọi chung là hai lực lượng) trong đấu tranh phòng, chống buôn lậu gian lận thương mại, buôn bán, vận chuyển trái phép các chất ma tuý, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ qua biên giới (gọi chung là tội phạm) và các hành vi khác vi phạm pháp luật.
2. Quan hệ phối hợp phải dựa trên cơ sở thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đã được pháp luật quy định cho từng lực lượng, nhằmt tạo điều kiện hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nghiêm cấm việc lợi dụng Quy chế này để làm trái pháp luật và ảnh hưởng đến uy tín của mỗi lực lượng.
3. Hoạt động phối hợp phải đảm bảo nguyên tắc và yêu cầu nghiệp vụ của mỗi lực lượng. Khi phối hợp thực hiện một công việc cụ thể phải có kế hoạch được lãnh đạo có thẩm quyền của hai lực lượng phê duyệt. Những vướng mắc phát sinh phải được bàn bạc, giải quyết trên cơ sở tôn trọng pháp luật và yêu cầu nghiệp vụ của hai lực lượng. Trong trường hợp không thống nhất phương hướng giải quyết thì báo cáo kịp thời với lãnh đạo có thẩm quyền xem xét quyết định.
A. TRAO ĐỔI THÔNG TIN, TÀI LIỆU NGHIỆP VỤ:
1. Nguyên tắc trao đổi:
- Việc trao đổi, cung cấp tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ vụ, việc và các tài liệu mật phải đúng quy định của pháp luật, chế độ công tác hồ sơ của mỗi lực lượng và phải được phê duyệt của lãnh đạo có thẩm quyền.
- Việc trao đổi thông tin và xử lý tin báo, tố giác tội phạm thực hiện theo Thông tư liên ngành số 03 - TTLN ngày 15/05/1992 của Viện Kiểm Sát Nhân dân Tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an), Bộ Quốc phòng, Bộ Lâm nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) và Tổng cục Hải quan.
2. Nội dung trao đổi:
- Những chủ trương, chính sách mới của Đảng, Nhà nước và hai ngành; Tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trong nước và quốc tế; Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi lực lượng liên quan đến công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Những sơ hở, thiếu sót hoặc thay đổi trong các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước và quy trình nghiệp vụ của hai lực lượng; Tình hình, phương thức, thủ đoạn của tội phạm trên phạm vi cả nước và những tuyến, địa bàn trọng điểm; Những khó khăn, vướng mắc và kinh nghiệm trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm.
- Những thông tin của Tổ chức cảnh sát quốc tế, Tổ chức Hải quan thế giới và các tổ chức quốc tế khác có liên quan về các tổ chức, đối tượng tội phạm quốc tế và trong nước.
- Các tài liệu nghiệp vụ, hồ sơ vụ, việc khi có yêu cầu của mỗi bên.
- Những tài liệu, thông tin để phục vụ tuyên truyền về pháp luật, về công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; gương người tốt việc tốt của mỗi lực lượng trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1. Trong địa bàn hoạt động Hải quan:
- Khi có yêu cầu của lực lượng Hải quan, lực lượng Cảnh sát có trách nhiệm hỗ trợ lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ để phhối hợp phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, bắt giữ, xử lý tội phạm và các hành vi khác vi phạm pháp luật, đặc biệt là tình trạng chống người thì hành công vụ nhằm giữ gìn trật tự an toàn xã hội trong địa bàn hoạt động hải quan.
- Khi lực lượng Cảnh sát có yêu cầu tiến hành các hoạt động điều tra, bắt giữ, xử lý tội phạm buôn lậu, gian lận thương mại, buôn bán, vận chuyển trái phép hàng hoá, tiền tệ và các chất ma tuý qua biên giới và các hành vi vi phạm pháp luật hải quan thì trao đổi trước với lãnh đạo Hải quan có thẩm quyền để phối hợp thực hiện.
2. Ngoài địa bàn hoạt động hải quan:
- Khi lực lượng Cảnh sát có yêu cầu, lực lượng Hải quan các cấp có trách nhiệm hỗ trợ lực lượng, phương tiện, biện pháp để phối hợp phòng ngừa, ngăn chặn, điều tra, bắt giữ, xử lý tội phạm và các hành vi khác vi phạm pháp luật.
- Khi có yêu cầu của lực lượng Hải quan, lực lượng cảnh sát các cấp có trách nhiệm hỗ trỡ lực lượng, phương tiện, biện pháp nghiệp vụ thực hiện việc xác minh, truy đuổi, truy tìm, bắt giữ tội phạm hoặc đối tượng có hành vi khác vi phạm pháp luật từ địa bàn hoạt động hải quan chạy ra.
3. Đối với những vụ, việc cụ thể:
a) Những vụ án điều tra, xử lý theo trình tự tố tụng hình sự:
- Các vụ án do lực lượng Hải quan xác lập, điều tra theo thẩm quyền, khi có yêu cầu phối hợp bằng văn bản và được lãnh đạo lực lượng cảnh sát có thẩm quyền phê duyệt thì lực lượng Cảnh sát phải thực hiện theo đúng những quy định phối hợp được nêu tại điểm 1, 2 trên. Trong trường hợp phải tạm giam, tạm giữ đối tượng vi phạm thì lực lượng cảnh sát tiếp nhận theo đúng quy định của phát luật. Khi lực lượng Hải quan chuyển giao hồ sơ vụ án thì lực lượng cảnh sát có trách nhiệm tiếp nhận, điều tra, xử lý theo thẩm quyền. Kết thúc điều tra, lực lượng cảnh sát phải thông báo bằng văn bản kết quả điều tra, xử lý cho lực lượng Hải quan.