Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quy chế 21QC/LT VPCTN-TANDTC phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao

Số hiệu 21QC/LTVPCTN-TANDTC
Ngày ban hành 11/01/2012
Ngày có hiệu lực 11/01/2012
Loại văn bản Quy chế
Cơ quan ban hành Tòa án nhân dân tối cao,Văn phòng Chủ tịch nước
Người ký Trương Hòa Bình,Đào Việt Trung
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC-TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21 QC/LT VPCTN-TANDTC

Hà Nội, ngày 11 tháng 01 năm 2012

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP CÔNG TÁC GIỮA VĂN PHÒNG CHỦ TỊCH NƯỚC VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25/12/2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10;

Căn cứ Luật tổ chức Quốc hội ngày 25/12/2001 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Quốc hội ngày 02/4/2007;

Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002;

Căn cứ Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân ngày 02/4/2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Thẩm phán và Hội thẩm Tòa án nhân dân ngày 19/02/2011;

Căn cứ Quyết định số 86 QĐ/CTN ngày 26/5/1998 của Chủ tịch nước về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Văn phòng Chủ tịch nước;

Để phục vụ có hiệu quả các hoạt động của Chủ tịch nước đối với công tác tư pháp nói chung và công tác của ngành Tòa án nói riêng theo thẩm quyền của Chủ tịch nước đã được quy định trong Hiến pháp và pháp luật; được sự nhất trí của Chủ tịch nước, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước và Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao như sau:

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định về phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật để phục vụ hoạt động của Chủ tịch nước trong các lĩnh vực sau:

- Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;

- Xét báo cáo công tác của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao trong thời gian Quốc hội không họp;

- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao; Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán Tòa án quân sự trung ương;

- Xét đơn xin ân giảm án tử hình;

- Quyết định đặc xá tha tù trước thời hạn;

- Đến thăm và làm việc tại Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự các cấp.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Văn phòng Chủ tịch nước, Tòa án nhân dân tối cao khi thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện Quy chế này.

Điều 3. Nguyên tắc phối hợp công tác

Việc phối hợp công tác giữa Văn phòng Chủ tịch nước và Tòa án nhân dân tối cao được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ quan theo quy định của pháp luật;

- Chủ động, thường xuyên, chặt chẽ, kịp thời, tạo điều kiện hỗ trợ nhau thực hiện tốt nhiệm vụ;

- Bảo đảm chế độ bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật.

Chương 2.

NỘI DUNG PHỐI HỢP

Điều 4. Phối hợp phục vụ Chủ tịch nước trong việc đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.

[...]