VĂN
PHÒNG CHÍNH PHỦ
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/QCPH-VPCP-TANDTC
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2021
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ VÀ TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO TRONG CÔNG
TÁC XÂY DỰNG CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, TÒA ÁN ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH VÀ CẢI
CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền điện tử năm 2019;
Căn cứ Luật Tổ chức Tòa án nhân dân
năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 150/2016/NĐ-CP
ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Chính phủ;
Văn phòng Chính phủ và Tòa án nhân
dân tối cao thống nhất ban hành Quy chế phối hợp trong công tác xây dựng Chính
phủ điện tử, Tòa án điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành và cải cách thủ tục hành
chính giữa hai cơ quan.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
phương thức, nội dung phối hợp giữa Văn phòng Chính phủ và Tòa án nhân dân tối
cao (sau đây gọi tắt là hai cơ quan) trong công tác xây dựng Chính phủ điện tử,
Tòa án điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành và cải cách thủ tục hành chính.
2. Quy chế này áp dụng đối với Văn
phòng Chính phủ, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc Văn phòng Chính phủ, Tòa án
nhân dân các cấp và các đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Mục đích
phối hợp
1. Tăng cường mối quan hệ, phối hợp chặt
chẽ trong công tác xây dựng Chính phủ điện tử, Tòa án điện tử phục vụ chỉ đạo,
điều hành và cải cách thủ tục hành chính, bảo đảm thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của hai cơ quan.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý, điều hành và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp trên cơ sở ứng dụng
công nghệ thông tin; thúc đẩy việc kết nối, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống
thông tin trong nội bộ hệ thống Tòa án và với các cơ quan hành chính nhà nước
các cấp.
Điều 3. Phương thức
phối hợp
Tùy theo tính chất, nội dung công việc,
công tác phối hợp được áp dụng theo các hình thức sau:
1. Cử người phối hợp trực tiếp
2. Tổ chức họp
3. Lấy ý kiến bằng văn bản
4. Cung cấp, chia sẻ thông tin, tài
liệu
5. Tổ chức hội nghị, hội thảo, tọa
đàm
6. Thành lập tổ công tác phối hợp,
đoàn khảo sát thực tế.
7. Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ.
8. Các hình thức phối hợp phù hợp
khác.
Chương II
NỘI DUNG PHỐI HỢP
Điều 4. Phối hợp
trong công tác xây dựng Chính phủ điện tử và Tòa án điện tử phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành
1. Hỗ trợ, phối hợp chặt chẽ trong việc
xây dựng, hoàn thiện thể chế tạo môi trường pháp lý đầy đủ để triển khai Tòa án
điện tử.
2. Tham vấn, chia sẻ kinh nghiệm
trong quá trình xây dựng các đề án, dự án về ứng dụng công nghệ thông tin, xây
dựng Chính phủ điện tử và Tòa án điện tử.
3. Tư vấn, hỗ trợ việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong công tác điều hành, quản lý hồ sơ, tài liệu, văn bản và xử
lý công việc trên môi trường điện tử của hệ thống Tòa án; kết nối, liên thông với
Trục liên thông văn bản quốc gia để phục vụ gửi, nhận văn bản điện tử trong nội
bộ hệ thống Tòa án và với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
4. Triển khai kết nối, tích hợp, cung
cấp thông tin, tiện ích; dịch vụ công trực tuyến của Tòa án; kết nối, chia sẻ
thông tin để phục vụ cung cấp dịch vụ công trực tuyến liên thông giữa các cơ
quan hành chính nhà nước các cấp với Tòa án trên Cổng Dịch vụ công quốc gia nhằm
đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người dân, doanh nghiệp.
5. Hỗ trợ việc kết nối, chia sẻ dữ liệu
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của Tòa án thông qua Trục liên thông văn
bản quốc gia để tạo thuận lợi trong quá trình trao đổi dữ liệu trong nội bộ hệ
thống Tòa án và với các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
6. Tư vấn, hỗ trợ và chia sẻ kinh
nghiệm triển khai xây dựng Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Tòa án và
kết nối với Trung tâm thông tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
Điều 5. Phối hợp
trong công tác cải cách thủ tục hành chính
1. Tham vấn, chia sẻ kinh nghiệm
trong quá trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định, thủ tục hành chính liên
quan đến người dân, doanh nghiệp.
2. Tư vấn, hỗ trợ tái cấu trúc quy
trình thủ tục hành chính tư pháp của Tòa án để ứng dụng hiệu quả công nghệ
thông tin, trong đó tập trung vào các thủ tục có liên quan đến người dân, doanh
nghiệp giữa các cơ quan hành chính nhà nước các cấp với hệ thống Tòa án.
3. Tư vấn, hỗ trợ trong việc cung cấp,
cải thiện chất lượng các thủ tục hành chính tư pháp của Tòa án liên quan đến
người dân, doanh nghiệp.
4. Phối hợp theo dõi, cải thiện chỉ số
giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp trong cải thiện
môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm
thi hành
1. Văn phòng Chính phủ và Tòa án nhân
dân tối cao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Quy chế này, tạo điều kiện cho hai bên hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao.
2. Hàng năm ban hành Kế hoạch hợp tác
và tiến hành đánh giá hoạt động phối hợp giữa hai cơ quan trong việc triển khai
xây dựng Chính phủ điện tử, Tòa án điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành và cải
cách thủ tục hành chính.
3. Cục Kiểm soát thủ tục hành chính,
Văn phòng Chính phủ và Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao làm đầu mối giúp việc
cho lãnh đạo hai cơ quan theo dõi, đôn đốc thực hiện quy chế này.
Điều 7. Kinh phí
thực hiện
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác phối
hợp được sắp xếp trong dự toán ngân sách được cấp hàng năm của mỗi cơ quan đế
xây dựng Chính phủ điện tử, Tòa án điện tử phục vụ chỉ đạo, điều hành và cải
cách thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, các đơn vị đầu mối phối hợp có trách nhiệm lập dự toán, thanh quyết
toán kinh phí đề xuất lãnh đạo cơ quan phối hợp cấp cho hoạt động phối hợp theo
quy định.
Điều 8. Hiệu lực
thi hành
1. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày
ký ban hành.
2. Trong quá trình thực hiện quy chế
này nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính, Văn phòng Chính phủ và Vụ Tổng hợp Tòa án nhân dân tối cao phối hợp với
các đơn vị liên quan đề xuất, báo cáo lãnh đạo hai cơ quan xem xét, quyết định./.
KT.
CHÁNH ÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
PHÓ CHÁNH ÁN THƯỜNG TRỰC
Lê Hồng Quang
|
BỘ
TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
Mai Tiến Dũng
|
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao; các Tòa án nhân dân cấp cao và
Tòa án nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP, các Vụ, Cục, đơn vị;
- Lưu: VT, VPCP, TANDTC.
|
|