Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của toà án nước ngoài năm 1993

Số hiệu 14-L/CTN
Ngày ban hành 17/04/1993
Ngày có hiệu lực 01/07/1993
Loại văn bản Pháp lệnh
Cơ quan ban hành Uỷ ban Thường vụ Quốc hội
Người ký Lê Đức Anh
Lĩnh vực Thủ tục Tố tụng

CHỦ TỊCH NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 14-L/CTN

Hà Nội, ngày 26 tháng 4 năm 1993

 

LỆNH

SỐ 14-L/CTN NGÀY 26/04/1993 CỦA CHỦ TỊCH NƯỚC CÔNG BỐ PHÁP LỆNH CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI

CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Căn cứ vào Điều 103 và Điều 106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật tổ chức Quốc hội
;

NAY CÔNG BỐ:

Pháp lệnh Công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài đã được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khoá IX) thông qua ngày 17 tháng 4 năm 1993.

PHÁP LỆNH

CÔNG NHẬN VÀ THI HÀNH TẠI VIỆT NAM BẢN ÁN, QUYẾT ĐỊNH DÂN SỰ CỦA TOÀ ÁN NƯỚC NGOÀI

Để góp phần mở rộng và phát triển quan hệ hợp tác với nước ngoài, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, bảo hộ quyền và lợi ích chính đáng của pháp nhân, công dân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;

Pháp lệnh này quy định việc công nhận và thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài

Trong Pháp lệnh này "Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài" được hiểu là bản án, quyết định về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động, quyết định về tài sản trong bản án, quyết định hình sự và bản án, quyết định khác của Toà án nước ngoài mà pháp luật Việt Nam quy định là bản án, quyết định dân sự.

Điều 2. Nguyên tắc công nhận và thi hành

1- Toà án Việt Nam chỉ xem xét để công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài trong các trường hợp sau đây:

a) Bản án, quyết định của Toà án của nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này;

b) Bản án, quyết định được pháp luật Việt Nam quy định công nhận và cho thi hành.

2- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành.

3- Bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận, thì đương nhiên được công nhận tại Việt Nam theo điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

4- Toà án Việt Nam chỉ xem xét việc không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam khi có đơn yêu cầu không công nhận.

Điều 3. Quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc yêu cầu không công nhận

1- Người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành tại Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh này, bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài, nếu người phải thi hành cư trú hoặc làm việc tại Việt Nam, hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành có tại Việt Nam vào thời điểm Toà án Việt Nam nhận đơn yêu cầu.

2- Đương sự, người có lợi ích hợp pháp liên quan hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền gửi đơn yêu cầu Toà án Việt Nam theo quy định của Pháp lệnh này, không công nhận bản án, quyết định của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

Điều 4. Thẩm quyền xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành hoặc đơn yêu cầu không công nhận

1- Việc xét đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi người phải thi hành cư trú hoặc làm việc, hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành.

Trong trường hợp người phải thi hành là pháp nhân, thì việc xét đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi pháp nhân có trụ sở chính, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

2- Việc xét đơn yêu cầu không công nhận bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi người gửi đơn cư trú hoặc làm việc.

Trong trường hợp người gửi đơn là pháp nhân, thì việc xét đơn yêu cầu thuộc thẩm quyền của Toà án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nơi pháp nhân có trụ sở chính, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.

[...]