Nghị quyết 54/2017/NQ-HĐND về mở rộng đối tượng và nâng mức vốn cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Số hiệu | 54/2017/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/07/2017 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2017 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Người ký | Nguyễn Hương Giang |
Lĩnh vực | Tiền tệ - Ngân hàng,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2017/NQ-HĐND |
Bắc Ninh, ngày 12 tháng 7 năm 2017 |
NGHỊ QUYẾT
V/V MỞ RỘNG ĐỐI TƯỢNG VÀ NÂNG MỨC CHO VAY TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG ỦY THÁC QUA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH ĐỂ CHO VAY ĐỐI VỚI NGƯỜI NGHÈO VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg, ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội;
Căn cứ Quyết định số 30/2015/QĐ-TTg, ngày 31/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg;
Căn cứ Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng thực hiện chiến lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo;
Căn cứ Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg, ngày 23/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo;
Căn cứ Thông tư số 62/2016/TT-BTC, ngày 15/4/2016 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Quy chế quản lý tài chính đối với Ngân hàng chính sách xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 180/2002/QĐ-TTg, ngày 19/12/2002 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08/02/2017 của Bộ Tài chính về việc Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Xét Tờ trình số 195/TTr-UBND ngày 29/6/2017 của UBND tỉnh đề nghị về việc mở rộng đối tượng cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mở rộng đối tượng cho vay từ nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng chính sách để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh như sau:
1. Hộ mới thoát nghèo, thoát cận nghèo trong thời gian không quá 5 năm được vay vốn theo quy định tại Quyết định số 28/2015/QĐ-TTg ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; văn bản số 2859/NHCS-TDNN ngày 13/8/2015 của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam hướng dẫn nghiệp vụ cho vay đối với hộ mới thoát nghèo;
2. Các hộ gia đình thuộc khu vực nông thôn và khu vực đô thị được vay vốn để xây mới, cải tạo, nâng cấp công trình vệ sinh theo chuẩn quốc gia về vệ sinh môi trường theo Quyết định số 62/2004/QĐ-TTg ngày 16/4/2004 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 18/2014/QĐ-TTg ngày 03/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ. Mức vốn cho vay tối đa là 15 triệu đồng/hộ.
Điều 2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh Khóa XVIII, kỳ họp thứ Năm thông qua ngày 12/7/2017 và có hiệu lực từ ngày 01/8/2017./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |