CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số: 51/NQ-CP
|
Hà Nội, ngày 12
tháng 10 năm 2009
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VỀ THAM GIA HỢP TÁC ASEAN ĐẾN
NĂM 2015
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Thông báo số 153-TB/TW ngày 29 tháng 4
năm 2008 của Bộ Chính trị về Đề án phương hướng và biện pháp Việt Nam tham gia
hợp tác ASEAN đến năm 2015;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này là Chương trình hành động của
Chính phủ về tham gia hợp tác ASEAN đến năm 2015.
Điều 2. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ
quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị quyết này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, các Vụ: TKBT, NC, KTTH, TH, KTN;
- Lưu: Văn thư, QHQT (5b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ
VỀ
THAM GIA HỢP TÁC ASEAN ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Nghị quyết sổ 51/NQ-CP ngày 12 tháng 10 năm 2009 của
Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH
Nhằm góp phần vào hòa bình, ổn định và hợp tác ở
khu vực, xây dựng môi trường thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
nâng cao vị thế của Việt Nam ở khu vực và trên thế giới, thực hiện kết luận của
Bộ Chính trị về “Đề án phương hướng và biện pháp Việt Nam tham gia hợp tác
ASEAN đến năm 2015”, Chương trình hành động này của Chính phủ xác định: mục
tiêu, nguyên tắc, nội dung những nhiệm vụ chủ yếu, phương châm và kế hoạch công
tác của các cơ quan, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong tham
gia hợp tác ASEAN từ nay đến năm 2015.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN
QUÁN TRIỆT TRONG THAM GIA HỢP TÁC ASEAN
1. Tầm quan trọng của ASEAN đối với Việt Nam:
Khu vực Đông Nam Á và ASEAN có tầm quan trọng chiến
lược đối với nước ta; là địa bàn thuận lợi để ta phát huy thế và lực, là nhân tố
quan trọng để Việt Nam tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế.
Một ASEAN ổn định, liên kết chặt chẽ, đoàn kết và vững
mạnh phù hợp với lợi ích cơ bản, lâu dài của Việt Nam. Tham gia hợp tác ASEAN
có tầm quan trọng chiến lược; là một bộ phận quan trọng trong chính sách đối
ngoại của Đảng và Nhà nước ta.
2. Mục tiêu: tạo dựng môi trường khu vực hòa bình, ổn
định và hợp tác cao hơn nữa để hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa; xây dựng một ASEAN ngày càng liên kết chặt chẽ và vững
mạnh, góp phần nâng cao vai trò và vị thế quốc tế của Việt Nam, tạo thế chiến
lược tốt hơn cho ta trong quan hệ với các đối tác bên ngoài, nhất là với các nước
lớn.
3. Phương châm và tư tưởng chỉ đạo:
a) Tham gia hợp tác ASEAN theo tinh thần thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển;
chính sách đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế, chủ động và tích cực
hội nhập quốc tế.
b) Giữ vững độc lập, chủ quyền, bảo đảm lợi ích quốc
gia, kết hợp hài hòa lợi ích quốc gia với lợi ích chung của tổ chức ASEAN; kiên
trì các nguyên tắc cơ bản của Hiệp hội, nhất là các nguyên tắc “đồng thuận” và
“không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau”.
c) Việc tham gia hợp tác ASEAN đặt dưới sự chỉ đạo
tập trung, thống nhất của Thủ tướng Chính phủ; có sự tham gia tích cực và phối
hợp chặt chẽ của các Bộ, ngành cũng như sự đầu tư thích đáng về nhân lực và nguồn
lực.
d) Tham gia hợp tác ASEAN theo phương châm tích cực,
chủ động và có trách nhiệm, trên các lĩnh vực, kể cả một số lĩnh vực nhạy cảm
liên quan đến vấn đề nhân quyền, dân chủ, tôn giáo, an ninh, quốc phòng. Ta cần
đóng vai trò nòng cốt trong những lĩnh vực hợp tác mà ta có lợi ích và thế mạnh.
Trên cơ sở kiên định về nguyên tắc nhưng không cứng nhắc; linh hoạt và tích cực
đổi mới tư duy, chủ động nêu sáng kiến đề xuất trong tham gia hợp tác ASEAN.
đ) Kết hợp chặt chẽ giữa hợp tác đa phương với song
phương, tận dụng hợp tác đa phương và thế chiến lược của ASEAN để thúc đẩy quan
hệ song phương giữa Việt Nam với từng nước trong ASEAN và với các đối tác bên
ngoài, nhất là các nước láng giềng và các nước lớn.
4. Một số định hướng lớn:
a) Tích cực thúc đẩy quá trình hình thành Cộng đồng
ASEAN phù hợp với lợi ích của Việt Nam và trên cơ sở Hiến chương ASEAN; dần
nâng cao chất lượng của sự "thống nhất trong đa dạng" của Hiệp hội,
đưa quan hệ hữu nghị và hợp tác toàn diện với các nước ASEAN cả đa phương và
song phương phát triển sang giai đoạn mới. Về lâu dài, ta ủng hộ ASEAN có mức độ
liên kết cao hơn và toàn diện hơn, nhưng không để Hiệp hội trở thành một tổ chức
siêu quốc gia.
b) Về chính trị - an ninh, ta tích cực chủ động
tham gia vào những lĩnh vực ta có lợi ích, bao gồm cả một số lĩnh vực nhạy cảm,
nhưng không để ASEAN trở thành một liên minh quân sự hay khối phòng thủ chung;
không tham gia liên minh quân sự với bất kỳ nước nào. Vận động để cơ chế hóa việc
thực hiện các nguyên tắc cơ bản đã được quy định trong Hiến chương ASEAN, trong
đó có quy định về việc không để các lực lượng, tổ chức nước ngoài sử dụng lãnh
thổ của một nước để chống lại các nước thành viên khác.
c) Về kinh tế - thương mại, ta tích cực tham gia,
chủ động thúc đẩy liên kết kinh tế nội khối ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác
bên ngoài trên cơ sở các cam kết của WTO, phù hợp với khả năng của nền kinh tế
và mức độ hội nhập; chấp nhận mở cửa nhanh hơn so với các cam kết của WTO trên
những lĩnh vực kinh tế mà ta có thế mạnh.
d) Về văn hóa - xã hội, ta tranh thủ tối đa sự hợp
tác và hỗ trợ quốc tế để thực hiện các mục tiêu về văn hóa - xã hội, nhất là về
giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách phát triển, phát triển nguồn nhân lực, nâng
cao năng lực quốc gia, xử lý có hiệu quả các vấn đề xuyên quốc gia.
đ) Về quan hệ đối ngoại của ASEAN, ta chủ động thúc
đẩy hợp tác giữa ASEAN với các đối tác ngoài khu vực, nhất là về kinh tế -
thương mại; giữ vững vai trò chủ đạo của ASEAN trong các tiến trình hợp tác khu
vực, kể cả hợp tác Đông Á, tập hợp lực lượng đa dạng và rộng lớn hơn theo hướng
có lợi cho an ninh và phát triển của ASEAN và Việt Nam, tránh để một nước lớn
hoặc các nước lớn thao túng các vấn đề khu vực.
e) Cùng với hoạt động ngoại giao của Chính phủ, ta
chú trọng mở rộng quan hệ giữa Đảng Cộng sản Việt Nam với các chính đảng, nhất
là các đảng cầm quyền của các nước trong ASEAN; tăng cường quan hệ với Quốc hội
các nước và đẩy mạnh quan hệ ngoại giao nhân dân.
III. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ BIỆN
PHÁP CHỦ YẾU
1. Về chính trị - an ninh:
a) Thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng
Chính trị - An ninh ASEAN (APSC): tích cực tham gia, nhất là các hoạt động thuộc
phạm vi hợp tác chính trị, xây dựng và chia sẻ chuẩn mực, ngăn ngừa xung đột;
tham gia từng bước và có chọn lọc những hoạt động thuộc nội dung giải quyết
xung đột và kiến tạo hòa bình sau xung đột.
b) Về các vấn đề như: tập trận chung ASEAN, lập lực
lượng gìn giữ hòa bình ASEAN..., ta sẽ cân nhắc, xử lý linh hoạt theo hướng bảo
đảm các lợi ích và lập trường cơ bản của ta, đồng thời phát huy vai trò nòng cốt,
tích cực của ta trong ASEAN; tránh để các nước khác hiểu là Việt Nam chần chừ,
cản trở.
c) Về các vấn đề liên quan đến nhân quyền: tích cực
đóng góp vào xây dựng các văn kiện chung của ASEAN về nhân quyền; chủ động tham
gia với các giải pháp phù hợp tại cơ quan nhân quyền ASEAN; ngoài việc ghi nhận
những tiêu chí trong các Công ước của Liên hợp quốc, ta chủ động đóng góp, bổ
sung các giá trị, chuẩn mực của châu Á, “bản sắc ASEAN” về nhân quyền, tạo cơ sở
bác bỏ các lập luận, quan điểm áp đặt của phương Tây.
d) Tích cực phát huy tác dụng của các cơ chế bảo đảm
an ninh khu vực như Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á (TAC) và Hiệp ước
Khu vực Đông Nam Á không có Vũ khí Hạt nhân (SEANWFZ).
đ) Về Biển Đông: tích cực tranh thủ sự đồng tình ủng
hộ của ASEAN, tăng cường phối hợp với các nước ASEAN có yêu sách chủ quyền nhằm
duy trì ổn định và giải quyết hòa bình các tranh chấp ở biển Đông; tích cực
thúc đẩy việc thực hiện Tuyên bố của các bên về cách ứng xử ở biển Đông (DOC),
hướng tới sớm thông qua Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC); triệt để tận dụng
các diễn đàn khu vực: ARF, ASEAN+1 (với Trung Quốc), ASEAN+3 (với ba nước Đông
Bắc Á) và cấp cao Đông Á (EAS) để thúc đẩy hòa bình, ổn định và hợp tác ở khu vực.
Tích cực triển khai Đề án tổng thể về Biển Đông; xử lý phù hợp các đề xuất hợp
tác ở Biển Đông giữa các nước ASEAN với nhau và giữa ASEAN với Trung Quốc, nhất
là đề xuất Hợp tác kinh tế Vịnh Bắc Bộ mở rộng, đồng thời, thúc đẩy khả năng hợp
tác khu vực về an ninh hàng hải, phát triển kinh tế biển và bảo vệ môi trường
biển, kể cả hợp tác đánh cá và hỗ trợ ngư dân.
e) Chủ động tham gia các hoạt động của Diễn đàn khu
vực ASEAN (ARF), giữ vững vai trò chủ đạo của ASEAN; linh hoạt tán thành thời
điểm chuyển giai đoạn từ Xây dựng lòng tin (CBM) và Ngoại giao phòng ngừa (PD)
hiện nay sang giai đoạn tiếp theo là Cách thức giải quyết xung đột, nhưng chưa
để ARF trở thành cơ chế giải quyết xung đột khu vực.
g) Tăng cường hợp tác an ninh - quốc phòng trong
khuôn khổ ASEAN; đẩy mạnh hợp tác đối phó với các thách thức an ninh phi truyền
thống, nhất là đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm có tổ chức và khủng bố
quốc tế, tùy điều kiện tình hình và khả năng cho phép tham gia các hoạt động
tăng cường năng lực cứu trợ thiên tai thông qua hình thức diễn tập; tham gia ký
kết, thực hiện các Công ước và thỏa thuận ASEAN cả đa phương và song phương để
tạo khuôn khổ pháp lý cho gia tăng hợp tác về an ninh - quốc phòng, nhưng không
để ASEAN trở thành liên minh quân sự hay khối phòng thủ chung.
h) Tích cực thực hiện các hiệp định hợp tác trong
ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trong lĩnh vực chính trị, an ninh
- quốc phòng; thúc đẩy hợp tác giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trong việc
xử lý những thách thức an ninh phi truyền thống, nhất là phòng chống tội phạm
xuyên quốc gia; tăng cường đối thoại chính sách ở cấp Bộ trưởng nhằm chia sẻ
thông tin và đề xuất các biện pháp hợp tác về an ninh - quốc phòng.
i) Chủ động thúc đẩy quan hệ chính trị - an ninh
song phương với các nước thành viên nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện Cộng đồng
chính trị - an ninh ASEAN (APSC) và tăng cường sức mạnh, đoàn kết của ASEAN.
Kiên trì nguyên tắc giải quyết hòa bình các tồn tại về biên giới với Campuchia
và với Thái Lan, bảo đảm lợi ích và an ninh quốc gia của Việt Nam; tăng cường hợp
tác an ninh - quốc phòng với Lào, Campuchia và Thái Lan cũng như với Xin-ga-po
và Mianma; thiết lập, củng cố quan hệ đối tác chiến lược và tăng cường phối hợp
với In-đô-nê-xi-a; đẩy mạnh hợp tác với Phi-lip-pin, Ma-lai-xi-a và Brunây
trong các vấn đề liên quan đến Biển Đông; tăng cường trao đổi đoàn giữa các Bộ,
ngành liên quan.
2. Về kinh tế
a) Tham gia tích cực và chủ động, góp phần thực hiện
Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC), thúc đẩy liên kết
kinh tế ASEAN sâu rộng, hiệu quả và thực chất hơn, hướng tới 4 mục tiêu chung:
(1) xây dựng ASEAN thành một thị trường, cơ sở sản xuất duy nhất; (2) ASEAN trở
thành một khu vực có khả năng cạnh tranh cao; (3) một khu vực có sự phát triển
đồng đều; (4) một khu vực hội nhập đầy đủ vào nền kinh tế thế giới.
b) Khẩn trương thực hiện tiến trình hội nhập kinh tế
nội khối ASEAN theo lộ trình và các biện pháp đã thỏa thuận trong Kế hoạch tổng
thể AEC và Lộ trình Chiến lược AEC.
c) Tập trung thực hiện có hiệu quả các thỏa thuận
thành lập FTA/CEP với các đối tác bên ngoài ASEAN trên cơ sở cam kết của WTO,
phù hợp với khả năng của nền kinh tế Việt Nam, nghiên cứu các đề xuất mới về việc
thành lập FTA/CEP giữa ASEAN với các đối tác khác.
d) Trước mắt, xây dựng và hoàn thiện cơ chế thực
thi hiệu quả các cam kết và giải quyết tranh chấp trong hợp tác kinh tế ASEAN;
thực hiện hiệu quả cam kết hội nhập về 12 lĩnh vực ưu tiên cũng như các thỏa
thuận hiện có về thương mại, đầu tư, tài chính, công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông vận tải, cơ sở hạ tầng, du lịch, v.v...
đ) Xây dựng và hoàn thiện phương hướng hợp tác nhằm
đạt được Lộ trình hội nhập đến 2015 trong các lĩnh vực phát triển thị trường vốn,
tự do hóa tài khoản vốn, dịch vụ tài chính, bảo hiểm, hải quan, thuế và hợp tác
tiền tệ. Tích cực tham gia thực hiện Sáng kiến Chiềng Mai trong khuôn khổ hợp
tác tài chính ASEAN+3.
e) Có lộ trình cụ thể để thực hiện nghiêm túc các
cam kết của một nước thành viên như đã nêu trong các thỏa thuận, hiệp định hợp
tác ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài để vừa bảo đảm yêu cầu phát
triển trong nước, hội nhập với khu vực và thế giới.
g) Tăng cường đối thoại chính sách ở cấp Bộ trưởng
nhằm chia sẻ thông tin và đưa ra các biện pháp khuyến nghị ở cấp khu vực cũng
như quốc gia nhằm hợp tác ngăn ngừa các nguy cơ xảy ra khủng hoảng tài chính,
tiền tệ.
h) Tích cực phối hợp nghiên cứu, đề xuất các sáng
kiến, nội dung hợp tác có tính khả thi nhằm thúc đẩy hợp tác kinh tế ASEAN, tận
dụng tối đa các cơ hội và lợi ích trong quá trình triển khai các sáng kiến và nội
dung hợp tác này.
i) Tích cực thực hiện có hiệu quả Chương trình công
tác thực hiện Sáng kiến liên kết ASEAN (IAI) giai đoạn II (2009 - 2015), phối hợp
với các chương trình phát triển tiểu vùng Mê-kông, nhất là trong khuôn khổ ba
nước Campuchia, Lào, Việt Nam, tranh thủ những ưu đãi và hỗ trợ từ các nước
trong và ngoài ASEAN, nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển và hỗ trợ liên kết
kinh tế khu vực.
k) Quan tâm lồng ghép các mục tiêu và thỏa thuận của
AEC vào các chương trình phát triển kinh tế - xã hội quốc gia.
3. Về văn hóa - xã hội
a) Tích cực tham gia thực hiện Kế hoạch tổng thể
xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN (ASCC), thúc đẩy hợp tác hướng tới 4
mục tiêu chung của ASEAN gồm: (1) xây dựng một hệ thống an sinh xã hội vững mạnh
nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế đi đôi với bình đẳng và công bằng xã hội; (2)
bảo đảm tính bền vững của môi trường và quản lý bền vững nguồn tài nguyên; (3)
kiểm soát tác động của hội nhập kinh tế đến xã hội; (4) giữ gìn và phát huy di
sản và bản sắc văn hóa của khu vực. Trong quá trình này, ta cần chủ động thúc đẩy
những lĩnh vực mà ta có lợi ích và có thế mạnh, nhằm tranh thủ tối đa sự hợp
tác và hỗ trợ quốc tế, nhất là về đào tạo nguồn nhân lực, tăng cường năng lực
quốc gia và nguồn lực tài chính - kỹ thuật.
b) Xây dựng kế hoạch và lộ trình đồng bộ để triển
khai các biện pháp thực hiện các mục tiêu: phát triển nguồn nhân lực; phát triển
phúc lợi và an sinh xã hội; quyền bình đẳng xã hội; bảo đảm môi trường bền vững;
tạo dựng bản sắc ASEAN; thu hẹp khoảng cách phát triển trong ASEAN.
c) Chú trọng tham gia các hoạt động hợp tác phát
triển xã hội, văn hóa, khoa học - công nghệ, giáo dục, thanh niên, phụ nữ,
v.v... nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng
đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
d) Tích cực thực hiện các thỏa thuận, hiệp định hợp
tác trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài trong lĩnh vực văn hóa
- xã hội; nâng cao hiệu quả tham gia hợp tác, nhất là cần chủ động đề xuất và
triển khai các dự án khả thi, nhằm tranh thủ tối đa sự hợp tác và hỗ trợ quốc tế
trong các lĩnh vực mà ta có lợi ích trực tiếp.
đ) Chủ động thúc đẩy hợp tác ASEAN và giữa ASEAN với
các đối tác bên ngoài trong việc xử lý những thách thức xuyên quốc gia như
phòng và chống dịch bệnh, thiên tai, ô nhiễm môi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu v.v...
e) Tăng cường giao lưu văn hóa và trao đổi nhân
dân; phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các đoàn thể nhân dân và
các tổ chức chính trị - xã hội trong quan hệ hợp tác ASEAN; đẩy mạnh các hoạt động
ngoại giao văn hóa, đối ngoại nhân dân nhằm nâng cao hiểu biết của dân chúng về
ASEAN và ý thức cộng đồng ASEAN.
g) Đối với các vấn đề nhạy cảm như lao động di cư,
quyền phụ nữ và trẻ em, ta cần xử lý linh hoạt theo hướng phù hợp pháp luật Việt
Nam bảo đảm các lợi ích và lập trường cơ bản của ta, đồng thời phát huy vai trò
nòng cốt, tích cực của ta trong ASEAN.
h) Xây dựng cơ chế vận động, thu hút các nguồn lực,
cơ chế thực hiện, đánh giá việc thu hút nguồn lực để phục vụ mục tiêu xây dựng
Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN.
4. Về quan hệ đối ngoại của ASEAN
a) Ưu tiên thúc đẩy khuôn khổ hợp tác ASEAN+1 với
các nước đối tác (Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ, Pakistan, Ôt-xtrây-li-a,
Niu Di- lân, Nga, EU, Mỹ, Canada và LHQ); tích cực thúc đẩy việc mở rộng và làm
sâu sắc hơn hợp tác nhiều mặt giữa ASEAN với các bên đối thoại, nhất là về kinh
tế - thương mại và giải quyết các vấn đề xuyên quốc gia.
b) Với Trung Quốc, tiếp tục liên kết kinh tế và duy
trì hòa bình, ổn định ở Biển Đông. Với Mỹ, tranh thủ thu hút đầu tư, tiếp cận
thị trường và công nghệ cao, tạo sự đan xen, gắn kết lợi ích của Mỹ với khu vực,
đóng góp vào hòa bình, ổn định, hợp tác và phát triển ở Đông Nam Á. Với các đối
tác khác, tập trung tranh thủ hỗ trợ về kinh tế, hợp tác phát triển và xử lý
các thách thức an ninh phi truyền thống.
c) Khuyến khích sự tham gia và đóng góp xây dựng của
các đối tác bên ngoài thông qua các khuôn khổ hợp tác do ASEAN giữ vai trò chủ
đạo (ASEAN+3, EAS và ARF); duy trì quan hệ cân bằng với các nước lớn phù hợp với
các lợi ích chung của ASEAN, giữ vai trò điều hòa lợi ích chính đáng của các nước
lớn ở khu vực Đông Nam Á, tạo thế tập thể để hạn chế sức ép của các nước lớn
trên một số vấn đề như dân chủ - nhân quyền và ở Biển Đông.
d) Về tiến trình Hợp tác Đông Á: tham gia tích cực
theo phương châm: (1) Ưu tiên hình thành Cộng đồng ASEAN; (2) Bảo đảm vai trò
trung tâm của ASEAN trong các cấu trúc khu vực; (3) ASEAN tiếp tục là một tổ chức
hợp tác mở. Theo đó, cần đẩy nhanh hình thành Cộng đồng ASEAN để trở thành hạt
nhân và là cơ sở cho quá trình xây dựng Cộng đồng Đông Á (EAc); coi việc xây dựng
EAc là mục tiêu lâu dài, chưa vội xác định nội hàm và phạm vi địa lý của EAc;
duy trì song song và phát triển tiệm tiến cả 2 tiến trình ASEAN+3 và EAS để bảo
đảm vai trò chủ đạo của ASEAN, nhưng phải tạo được sự khác biệt có giá trị và
tính bổ sung lẫn nhau, trong đó ASEAN+3 là công cụ chính để hướng tới xây dựng
EAc, còn EAS sẽ hỗ trợ mục tiêu xây dựng cộng đồng ở khu vực Đông Á.
5. Về quan hệ đối ngoại của các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị-xã hội:
- Duy trì và mở rộng quan hệ giữa Đảng ta với các
chính đảng của các nước trong ASEAN, nhất là với các đảng cầm quyền và các
chính đảng lớn, có vị thế trên chính trường các nước; đồng thời cần tham gia
tích cực vào các diễn đàn đa phương của các chính đảng trong khu vực.
- Thúc đẩy mối quan hệ giữa Quốc hội nước ta với Quốc
hội các nước ASEAN, phát huy vai trò tích cực của Việt Nam tại diễn đàn Liên
Nghị viện các nước Đông Nam Á (AIPA).
- Chú trọng duy trì, phát triển công tác ngoại giao
nhân dân, đẩy mạnh hoạt động đối ngoại nhân dân; khuyến khích sự tham gia của
các tầng lớp xã hội vào hợp tác ASEAN.
6. Về những vấn đề thuộc nội bộ
a) Nâng cao hiểu biết và nhận thức về ASEAN:
Tiến hành các biện pháp đồng bộ để tạo sự đổi mới
và thống nhất cao trong nhận thức của các cấp, Bộ, ngành, địa phương, doanh
nghiệp và các tầng lớp nhân dân về tầm quan trọng chiến lược và lợi ích thiết
thực của việc Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN. Tăng cường hơn nữa các hoạt động
tuyên truyền, phổ biến rộng rãi về ASEAN và sự tham gia của Việt Nam; nâng cao
ý thức cộng đồng và gắn bó lâu dài với ASEAN trong các tầng lớp nhân dân, nhất
là thanh niên và học sinh.
Xây dựng kế hoạch tổng thể truyền thông về ASEAN, lồng
ghép vào các chiến dịch truyền thông quốc gia.
b) Tăng cường công tác nghiên cứu, dự báo tình hình
và đề xuất chính sách:
Các cơ quan cần có kế hoạch tăng cường công tác
nghiên cứu, dự báo tình hình và đề xuất chính sách; tăng cường phối hợp với các
cơ quan liên quan và các viện nghiên cứu trong công tác này. Cần lựa chọn những
đề tài, vấn đề quan trọng liên quan đến chiều hướng phát triển của ASEAN, chiến
lược và chính sách của các nước lớn đối với ASEAN, những biến động lớn, nhất là
những vấn đề liên quan đến kinh tế, tài chính, thương mại khu vực để phục vụ việc
hoạch định chính sách, chiến lược, tranh thủ cơ hội phát triển và bảo vệ đất nước.
c) Về các quy định của pháp luật trong nước:
Cần rà soát, xem xét sửa đổi, bổ sung một số quy định
pháp luật và thủ tục hành chính của Việt Nam cho phù hợp với pháp luật, tập
quán quốc tế và của ASEAN, nhất là với Hiến chương ASEAN, nhằm tạo thuận lợi
cho Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN cũng như hội nhập khu vực và quốc tế. Tăng
cường kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các cam kết và nghĩa vụ của Việt Nam
theo các văn kiện này.
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu chuyên sâu về pháp luật
của các nước ASEAN; đưa pháp luật các nước ASEAN vào chương trình giáo dục của
các cơ sở đào tạo luật.
d) Đổi mới, tăng cường tổ chức bộ máy và cơ chế phối
hợp:
- Tăng cường sự chỉ đạo tập trung và thống nhất của
Chính phủ và Thủ tướng. Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo tất cả những hoạt
động của Việt Nam tham gia hợp tác ASEAN.
- Phân công, phân nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN. Các cơ quan được giao nhiệm vụ đầu mối
phụ trách điều phối chung và trong từng trụ cột của Cộng đồng ASEAN được quy định
như sau:
+ Cơ quan điều phối quốc gia về ASEAN là Bộ Ngoại
giao. Cơ quan đầu mối giúp việc của Bộ Ngoại giao là Ban Thư ký quốc gia về
ASEAN (Vụ ASEAN, Bộ Ngoại giao).
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động
của Hội đồng Điều phối ASEAN (ACC) là Bộ Ngoại giao. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ
trì tham gia các hoạt động của Hội đồng ACC.
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động
của Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) và Hội đồng APSC là Bộ Ngoại
giao. Bộ trưởng Bộ Ngoại giao chủ trì tham gia các hoạt động của Hội đồng APSC.
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động
của Cộng đồng Kinh tế ASEAN (AEC) và Hội đồng AEC là Bộ Công thương. Bộ trưởng
Bộ Công thương chủ trì tham gia các hoạt động của Hội đồng AEC.
+ Cơ quan đầu mối phụ trách, điều phối các hoạt động
của Cộng đồng Văn hóa - xã hội ASEAN (ASCC) và Hội đồng ASCC là Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì
tham gia các hoạt động của Hội đồng ASCC.
Các cơ quan tiếp tục thực hiện Quyết định số
142/QĐ-TTg ngày 31 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế làm việc
và phối hợp hoạt động giữa các cơ quan tham gia hợp tác ASEAN.
đ) Củng cố, tăng cường các bộ phận và cán bộ chuyên
trách về tham gia hợp tác ASEAN; nâng cao năng lực hoạt động đa phương, nhất là
đề xuất và triển khai các sáng kiến, dự án hợp tác khả thi. Cần đẩy mạnh kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ làm công tác đối ngoại và hội nhập
kinh tế quốc tế cũng như về tiếng Anh.
e) Khi xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, các cơ
quan chú ý dành ngân sách thích đáng cho các hoạt động tham gia hợp tác ASEAN;
phân bổ, quản lý và sử dụng kinh phí hợp lý cho các hoạt động hợp tác thuộc
khuôn khổ Chương trình hành động này.
g) Một số công việc cụ thể khác:
- Triển khai ngay các công việc chuẩn bị để Việt
Nam đảm nhiệm vai trò Chủ tịch ASEAN trong năm 2010, trong đó có việc tổ chức
02 Hội nghị cấp cao ASEAN và nhiều Hội nghị cấp Bộ trưởng; cấp quan chức cao cấp,
cấp chuyên viên.
- Lập kế hoạch bồi dưỡng để cử cán bộ tham gia đảm
nhận một số chức vụ trọng yếu trong ASEAN cũng như trong các tổ chức quốc tế
khác, trước mắt là ứng cử chức danh Tổng Thư ký ASEAN nhiệm kỳ năm 2013 - 2018.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Phái đoàn Đại diện
Thường trực của Việt Nam về ASEAN tại Gia-các-ta, In-đô-nê-xia; tạo dựng và
tăng cường quan hệ phối hợp công tác giữa Phái đoàn với các cơ quan tham gia hợp
tác ASEAN.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động của Chính phủ, các
Bộ, ngành và cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể thuộc lĩnh vực
cơ quan mình phụ trách, hoàn thành vào cuối năm 2009. Định kỳ vào trung tuần
tháng 12 hàng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Ngoại giao để tổng hợp.
Trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện, nếu
thấy cần thiết phải bổ sung, điều chỉnh Chương trình hành động này, các Bộ,
ngành và cơ quan liên quan chủ động đề xuất với Bộ Ngoại giao, trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Bộ Ngoại giao thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực giúp Thủ tướng Chính phủ trực tiếp chỉ đạo và có trách nhiệm điều phối, thực
hiện Chương trình hành động. Định kỳ vào quý I hàng năm, báo cáo Thủ tướng
Chính phủ kết quả thực hiện; đồng thời kiến nghị biện pháp chỉ đạo hợp tác với
ASEAN thời gian tới; chủ trì, phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và một số
Bộ, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của Việt Nam thực hiện Kế
hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Chính trị - An ninh ASEAN (APSC) và tham gia
các hoạt động của Hội đồng APSC; nghiên cứu, đề xuất chủ trương và biện pháp xử
lý một số vấn đề nhạy cảm trong lĩnh vực hợp tác chính trị - an ninh - quốc
phòng của ASEAN.
3. Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch hành động
cụ thể của Việt Nam thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Kinh tế
ASEAN (AEC), tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng AEC; nghiên cứu, kiến
nghị các chính sách hội nhập và liên kết kinh tế sâu sắc hơn với các nền kinh tế
ASEAN; mở rộng hợp tác kinh tế ASEAN với các đối tác bên ngoài theo các khuôn
khổ FTAs/CEP.
4. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối
hợp với các Bộ, cơ quan liên quan xây dựng Kế hoạch hành động cụ thể của Việt
Nam thực hiện Kế hoạch tổng thể xây dựng Cộng đồng Văn hóa - Xã hội ASEAN
(ASCC) và tham gia các hoạt động của Hội đồng ASCC; nghiên cứu, đề xuất chủ
trương và biện pháp xử lý những vấn đề phức tạp trong quá trình tham gia hợp
tác về văn hóa - xã hội trong ASEAN và giữa ASEAN với các đối tác bên ngoài.
5. Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với
Bộ Ngoại giao, Bộ Công thương và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các Bộ,
cơ quan liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch hành động về tuyên truyền để
nâng cao nhận thức của người dân về ASEAN nói chung và về từng trụ cột của Cộng
đồng ASEAN nói riêng.
6. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan
liên quan rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các quy định
pháp luật và thủ tục hành chính cho phù hợp với pháp luật, tập quán quốc tế và
của ASEAN, nhất là Hiến chương ASEAN.
7. Các Viện nghiên cứu chủ động phối hợp với Bộ Ngoại
giao và các Bộ, cơ quan liên quan tiến hành nghiên cứu, dự báo về triển vọng của
ASEAN, đề xuất chủ trương, chính sách và giải pháp cho việc Việt Nam tham gia hợp
tác ASEAN.
8. Bộ Tài chính hướng dẫn các Bộ, cơ quan, tổ chức
liên quan lập dự toán kinh phí hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
bảo đảm kinh phí thực hiện các nội dung được phân công theo chương trình này.
9. Đề nghị Ban Đối ngoại Trung
ương, Văn phòng Quốc hội, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam và Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phối hợp với Bộ Ngoại giao và các cơ quan
liên quan xây dựng và triển khai kế hoạch hành động cụ thể nhằm đẩy mạnh quan hệ
Đảng, Quốc hội và đối ngoại nhân dân trong hợp tác ASEAN./.