HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/NQ-HĐND
|
Điện
Biên, ngày 10 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP - TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH
ĐIỆN BIÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐIỆN BIÊN
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số
01/2012/TT-BKHĐT ngày 09/02/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
xác định mức chi phí cho lập, thẩm định và công bố quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội; quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu;
Thông tư số 05/2013/TT-BKHĐT ngày 31/10/2013 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh và công bố quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và sản phẩm
chủ yếu;
Căn cứ Quyết định số
879/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược phát
triển công nghiệp Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Quyết định số
880/QĐ-TTg ngày 09/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể phát triển ngành công nghiệp Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Quyết định số 7157/QĐ-BCT ngày 26/11/2012 của Bộ Công Thương về việc Phê duyệt
Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp Vùng Trung du miền núi Bắc Bộ đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Sau khi xem xét Tờ trình số
3733/TTr-UBND ngày 01/12/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về Quy hoạch phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng
đến 2030. Báo cáo thẩm tra số 40/BC-BDT ngày 05/12/2016 của Ban Dân tộc Hội đồng
nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển công nghiệp - tiểu
thủ công nghiệp tỉnh Điện Biên giai đoạn 2016-2025, định hướng đến 2030 với những
nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm
Phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp tỉnh Điện Biên đảm bảo phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội và Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế của tỉnh; Quy hoạch công nghiệp
của Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ và cả nước; liên kết giữa các vùng kinh tế,
các địa phương; Thu hút và khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển
công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Phát triển công nghiệp nhằm khai
thác được tiềm năng, lợi thế của tỉnh đảm bảo hiệu quả, bền vững, làm nền tảng
phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ khác; sử dụng hợp lý các nguồn tài
nguyên và đảm bảo các yêu cầu về môi trường; Giảm dần và phát triển hợp lý
ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản; Tăng dần tỷ trọng các ngành
công nghiệp chế biến, chế tạo; góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh
tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh.
Bảo tồn, phát huy những ngành nghề,
làng nghề tiểu thủ công truyền thống của địa phương, phát triển các ngành nghề
mới, sản xuất các sản phẩm thủ công, mỹ nghệ, sản phẩm chế biến… phục vụ phát
triển du lịch, nhằm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ, tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần thực
hiện các mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
Hoàn chỉnh xây dựng kết cấu hạ tầng
các khu, cụm công nghiệp; bố trí các dự án mới và sắp xếp các cơ sở sản xuất
công nghiệp phân tán tại các khu đô thị vào các khu, cụm công nghiệp theo quy
hoạch đã được duyệt. Gắn phát triển sản xuất công nghiệp với quy hoạch phát triển
các vùng nguyên liệu tại địa phương.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
tại địa phương đáp ứng được nhu cầu của các ngành sản xuất công nghiệp; Khuyến
khích áp dụng khoa học kỹ thuật, sử dụng các công nghệ, kỹ thuật tiên tiến, hiện
đại phù hợp với điều kiện, năng lực sản xuất, chế biến nhằm đáp ứng yêu cầu
nâng cao chất lượng, giá trị sản phẩm và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Mục tiêu
- Giai đoạn 2016-2020: Phấn đấu,
giá trị sản xuất công nghiệp đạt mức tăng trưởng bình quân từ 14,9%/năm trở
lên, đến năm 2020, giá trị sản xuất công nghiệp đạt khoảng 5.042 tỷ đồng, tăng
gấp trên 2,3 lần so với năm 2015 (theo giá so sánh năm 2010); cơ cấu ngành công
nghiệp - xây dựng trong nền kinh tế chiếm khoảng 26,86%, trong đó riêng
ngành công nghiệp chiếm khoảng 10,8%.
- Giai đoạn 2021-2025: Tốc độ tăng
trưởng bình quân giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn này trên 13%/năm; phấn
đấu đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của tỉnh sẽ đạt khoảng 9.400 tỷ
đồng (giá so sánh 2010), tăng gấp trên 1,87 lần so với năm 2020; cơ cấu ngành
công nghiệp - xây dựng trong nền kinh tế chiếm khoảng 30%, trong đó ngành
công nghiệp chiếm khoảng 17,0% (năm 2020 là 10,8%).
Phấn đấu đến năm 2025, đầu tư kết
cấu hạ tầng và hình thành Khu công nghiệp Tây Bắc và thành lập được từ 01 đến
02 cụm công nghiệp, tạo các điều kiện cần thiết và thuận lợi để thu hút đầu tư
vào phát triển công nghiệp.
- Phấn đấu đến năm 2030: Giá trị sản
xuất công nghiệp tăng bình quân đạt khoảng từ 13% đến 15%/năm tương ứng giá trị
sản xuất công nghiệp toàn tỉnh sẽ đạt khoảng 18.000 đến 19.000 tỷ đồng vào năm
2030, gấp 3,6 lần so với giá trị dự báo và phấn đấu đạt năm 2020 (theo giá so sánh
năm 2010).
3. Quy hoạch
phát triển công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
3.1. Quy hoạch theo vùng,
lãnh thổ
3.1.1. Vùng Công nghiệp 1 (Trục
kinh tế động lực QL279)
Tập trung phát triển các ngành, sản
phẩm công nghiệp: sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác khoáng sản; chế biến
nông, lâm sản, thực phẩm; thức ăn chăn nuôi; chế biến cà phê, cao su; sản xuất
điện; phân bón... Phấn đấu hình thành khu công nghiệp Tây Bắc tại huyện Điện
Biên và đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn thành ít nhất 02 cụm công nghiệp. Khuyến khích
đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất hàng tiểu thủ công nghiệp, các làng nghề
và nghề truyền thống trên địa bàn, gắn với phát triển du lịch.
3.1.2. Vùng Công nghiệp 2 (Vùng
kinh tế sinh thái sông Đà)
Phát triển các ngành, sản phẩm
công nghiệp khai thác khoáng sản; sản xuất VLXD; sản xuất thức ăn chăn nuôi; chế
biến chè; cơ khí sửa chữa, sửa chữa đóng tàu, thuyền (thị xã Mường Lay, Tủa
Chùa), sản xuất điện; Một số ngành nghề tiểu thủ công như thêu ren, thêu - dệt
thổ cẩm truyền thống, nghề trồng, chăm sóc và chế biến chè cổ thụ kết hợp du
lịch (huyện Tủa Chùa)…
3.1.3. Vùng Công nghiệp 3 (Vùng
kinh tế Nậm Pồ - Mường Nhé)
Vùng tập trung phát triển một số
ngành, sản phẩm công nghiệp như: Chế biến cao su, chế biến nông, lâm sản, vật
liệu xây dựng, sản xuất và phân phối điện…
3.2. Quy hoạch phát triển một
số ngành, sản phẩm
3.2.1. Công nghiệp khai thác và
chế biến khoáng sản
Phát triển ngành khai thác khoáng
sản đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chế biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây
dựng và các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh; khuyến khích sử dụng công nghệ
tiên tiến trong khai thác, chế biến khoáng sản nhằm nâng cao hệ số thu hồi
khoáng sản, tiết kiệm tài nguyên, giá thành thấp, hợp lý và hiệu quả sử dụng
các nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái, có sự kiểm soát chặt chẽ của
cơ quan quản lý nhà nước.
Mục tiêu giai đoạn 2016-2020, giá
trị sản xuất công nghiệp tăng trưởng bình quân khoảng 3,6%/năm, tỷ trọng của
ngành chiếm khoảng 2,8% và đạt 8,4%/năm trong giai đoạn 2021-2025; đến năm
2025, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt khoảng 180 tỷ đồng (Giá so
sánh năm 2010).
3.2.2. Công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm
Phát triển công nghiệp chế biến
nông sản, thực phẩm trên cơ sở gắn với quy hoạch và phát triển vùng nguyên liệu
như gạo, cà phê, cao su trên địa bàn tỉnh tạo nền tảng cho công nghiệp hóa nông
nghiệp, nông thôn. Thực hiện chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững. Từng bước sản xuất sản phẩm có chất lượng cao,
hướng đến đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật phục vụ tiêu thụ nội địa
và xuất khẩu.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giai
đoạn 2016-2020 đạt khoảng 16,7%/năm và giai đoạn 2021-2025 tăng trưởng
14,3%/năm. Đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt khoảng
3.800 tỷ đồng.
3.2.3. Công nghiệp chế biến gỗ
Khuyến khích các doanh nghiệp chế
biến gỗ tham gia trồng rừng, phát triển vùng nguyên liệu. Phấn đấu tốc độ tăng
trưởng bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 14,4%/năm và khoảng trên
20%/năm trong giai đoạn 2021-2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của
ngành đạt khoảng từ 500 tỷ đồng trở lên.
3.2.4. Công nghiệp sản xuất vật
liệu xây dựng
Phát triển công nghiệp vật liệu
xây dựng phải đảm bảo tính bền vững; bảo vệ môi trường sinh thái, tài nguyên
thiên nhiên, di tích lịch sử văn hóa, du lịch và an ninh quốc phòng; kết hợp
hài hòa giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội, áp dụng khoa học kỹ thuật cao
trong khai thác chế biến, tiết kiệm nhiên liệu, đa dạng hóa sản phẩm, đạt tiêu
chuẩn chất lượng, giá thành phù hợp để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; thực
hiện lộ trình theo kế hoạch, xoá bỏ hoàn toàn các loại lò gạch thủ công và thay
thế bằng vật liệu không nung.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất công nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt khoảng 19,8%/năm và đạt 15,7%/năm
trong giai đoạn 2021-2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành
đạt khoảng 2.465 tỷ đồng.
3.2.5. Công nghiệp phân bón,
hóa chất
Thu hút đầu tư ngành phân bón sản
xuất phân hữu cơ vi sinh nhằm phục vụ phát triển ngành nông nghiệp, nông thôn
và đáp ứng một phần nhu cầu thiết yếu cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Chú trọng lựa chọn đầu tư công nghệ sản xuất phù hợp với điều kiện thực tế, xử
lý nước thải và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị
sản xuất công nghiệp đạt khoảng 16,8%/năm giai đoạn đến năm 2020 và khoảng
14,9%/năm giai đoạn 2021-2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp đạt
khoảng 40 tỷ đồng.
3.2.6. Công nghiệp dệt
may, da giày
Khuyến khích, thu hút các tập
đoàn, tổng công ty dệt may, cùng với sự hỗ trợ đầu tư từ Nhà nước, đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất hàng may mặc trên địa bàn tỉnh. Hỗ trợ xây dựng, khôi phục,
phát triển các làng nghề, nghề dệt thủ công truyền thống, sản xuất ra các sản
phẩm thổ cẩm (túi, ví, trang phục truyền thống...) của các địa phương để tạo ra
sản phẩm phục vụ du lịch của tỉnh.
Phấn đấu giai đoạn 2016-2020 giá
trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt tốc độ tăng trưởng 8%/năm và tăng lên
19,4%/năm trong giai đoạn 2021-2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp
đạt khoảng 160 tỷ đồng.
3.2.7. Công nghiệp cơ khí, sửa
chữa, chế tạo và sản xuất sản phẩm kim loại
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư mở
rộng và phát triển các xưởng cơ khí, gia công, cơ khí sửa chữa, bảo dưỡng máy
móc, thiết bị, phục vụ cho sản xuất công nghiệp, phương tiện giao thông… Phát
triển các xưởng cơ khí, gia công sản phẩm từ kim loại, chế tạo nông cụ, đồ gia
dụng, sửa chữa điện, điện tử, điện lạnh… ở các đô thị, khu dân cư tập trung
nông thôn, phục vụ nhu cầu của nhân dân và thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa
nông nghiệp nông thôn.
Phấn đấu giá trị sản xuất công
nghiệp đạt tăng trưởng 8,5%/năm giai đoạn 2016-2020 và tăng 14,4%/năm giai đoạn
2021-2025; đến năm 2025, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt 500 tỷ đồng.
3.2.8. Công nghiệp sản xuất và
phân phối điện, nước
Phấn đấu giá trị sản xuất công
nghiệp giai đoạn 2016-2020 đạt tốc độ tăng trưởng 36%/năm và tăng 4%/năm trong
giai đoạn 2021-2025; đến năm 2020 giá trị sản xuất công nghiệp của ngành đạt
980 tỷ đồng và đạt 1.200 tỷ đồng vào năm 2025. Trong đó:
- Công nghiệp sản xuất và phân phối
điện: Phát triển lưới điện truyền tải và phân phối gắn với định hướng phát triển
kinh tế - xã hội của vùng và của từng địa phương, đảm bảo chất lượng điện và độ
tin cậy cung cấp điện. Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỷ lệ 98% số hộ dân được sử dụng
điện lưới Quốc gia và đến năm 2025 đạt 100%; Phấn đấu nâng công suất các nhà
máy thủy điện trên địa bàn tỉnh lên khoảng 300 Mw vào năm 2020 và khoảng 340 Mw
vào năm 2025.
- Công nghiệp sản xuất và phân phối
nước: Đảm bảo sản xuất, cung cấp và tiêu thụ nước sạch theo hệ thống cấp nước tập
trung hoàn chỉnh tại khu vực đô thị, khu vực nông thôn và các KCN, CCN; Chú trọng
đầu tư các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, đặc biệt là cho các xã vùng
cao, vùng xa, vùng biên giới, các khu tái định cư. Phấn đấu đến năm 2020, tỷ lệ
dân số sử dụng nước sạch ở thành thị đạt 99,5%, số dân ở nông thôn sử dụng nước
hợp vệ sinh đạt 77%.
3.3. Quy hoạch phát triển
khu, cụm công nghiệp
Từ nay đến năm 2025, trên địa bàn
tỉnh hình thành khu công nghiệp Tây Bắc và từ 01 đến 02 cụm công nghiệp theo
quy hoạch nhằm đáp ứng yêu cầu sản xuất, kinh doanh, thu hút các dự án phát triển
công nghiệp trên địa bàn, làm nền tảng cho tăng trưởng, đảm bảo phát triển bền
vững và góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa
và trong tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh.
3.4. Quy hoạch phát triển
ngành nghề nông thôn
Phát triển ngành nghề nông thôn
theo hướng sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên, ưu tiên sử dụng nguồn nguyên liệu
tại chỗ, thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động và cơ cấu kinh tế nông thôn sang
các ngành tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; duy trì và phát triển các sản phẩm
làng nghề mang bản sắc văn hóa dân tộc. Phát triển ngành nghề nông thôn theo
quan điểm “mỗi địa phương một sản phẩm”, tùy theo điều kiện của từng vùng, miền
mà phát triển các sản phẩm mang được nét văn hóa đặc trưng, phục vụ phát triển
du lịch của tỉnh.
Phấn đấu đến năm 2020, giá trị thu
nhập của người làm ngành nghề nông thôn đạt 50 triệu đồng/người/năm; thành lập
mới một số làng nghề tại thị xã Mường Lay, huyện Điện Biên và các địa bàn khác
khi có đủ điều kiện.
4. Tổng nhu
cầu vốn đầu tư
Giai đoạn 2016-2020: Tổng nhu cầu
vốn khoảng 13.500 tỷ đồng.
Giai đoạn 2021-2025: Tổng nhu cầu
vốn khoảng 10.400 tỷ đồng.
5. Một số giải
pháp chủ yếu
5.1. Phát triển dịch vụ công
nghiệp
Phát triển tổng hợp các loại hình
dịch vụ, đa dạng hóa quan hệ thị trường. Trước hết, tập trung phát triển một số
ngành dịch vụ quan trọng để phục vụ phát triển công nghiệp như: dịch vụ công quản
lý nhà nước về đầu tư và quản lý sản xuất kinh doanh, dịch vụ tài chính, thuế,
ngân hàng, viễn thông, mạng lưới vận tải, nhà ở, thương mại, dịch vụ hỗ trợ
kinh doanh...
- Hoàn thiện môi trường pháp lý: Bảo
đảm quyền tự do kinh doanh của doanh nghiệp theo khuôn khổ pháp luật. Tạo dựng
môi trường pháp lý thuận lợi, an toàn, thông thoáng, công bằng, minh bạch,
không phân biệt thành phần kinh tế.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến các
sản phẩm dịch vụ: Phát triển mạnh công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường. Tăng
cường hệ thống thu thập, xử lý và cung cấp thông tin thị trường trong và ngoài
nước cho các doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc phát triển thị trường
và tiêu thụ sản phẩm.
5.2. Giải pháp thu hút đầu
tư
Tiếp tục tập trung cải cách hành
chính, tạo môi trường đầu tư thông thoáng, bình đẳng, thân thiện với doanh nghiệp;
có chính sách thống nhất, không phân biệt các thành phần kinh tế, tạo động lực
cho quá trình phát triển công nghiệp. Tập trung giải quyết các cơ chế chính
sách về đất đai; hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng vùng nguyên liệu; xúc tiến thị
trường tiêu thụ sản phẩm; đào tạo lao động... Vận dụng tối đa các chính sách ưu
đãi đầu tư; đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù trong ưu đãi đầu tư đối với một
số ngành, lĩnh vực cần thu hút đầu tư; xây dựng kết cấu hạ tầng hợp lý phục vụ
cho phát triển công nghiệp.
5.3. Đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực
Mở rộng mạng lưới đào tạo nghề và
thay đổi cơ cấu đào tạo nghề theo nhu cầu của thị trường lao động. Đẩy mạnh
công tác đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, đa dạng hóa hình thức đào tạo,
linh hoạt và thiết thực. Tăng cường việc liên kết đào tạo nghề với các cơ sở
đào tạo nghề trong tỉnh và các địa phương. Mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt
động xúc tiến việc làm.
5.4. Phát triển cơ sở hạ tầng
khu và cụm công nghiệp
Đề nghị Trung ương tạo điều kiện,
cơ chế đặc thù, hỗ trợ 100% vốn đầu tư cơ sở hạ tầng đối với khu công nghiệp
Tây Bắc và từ 01 đến 02 cụm công nghiệp. Tạo điều kiện thuận lợi về mặt bằng để
thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, cụm
công nghiệp của tỉnh. Khuyến khích và tạo điều kiện doanh nghiệp tự bỏ vốn thực
hiện bồi thường giải phóng mặt bằng và được khấu trừ hàng năm vào tiền thuê đất.
5.5. Giải pháp phát triển
vùng nguyên liệu
Tăng cường phối hợp giữa hai ngành
nông nghiệp và công nghiệp nhằm hình thành mối liên kết chặt chẽ giữa việc quy
hoạch phát triển vùng nguyên liệu gắn với quy hoạch nhà máy chế biến. Tập trung
phát triển, hình thành một số vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ
cho công nghiệp chế biến, đặc biệt là vùng nguyên liệu gỗ từ trồng rừng sản xuất,
cà phê, chè, cao su, dược liệu. Tạo điều kiện tối đa trong việc giao đất, giao
rừng và cho vay vốn lãi suất ưu đãi đối với các hộ trồng rừng, trồng cây công
nghiệp. Có cơ chế tạo mối liên hệ giữa nông dân và công nhân nhà máy, giữa người
trồng nguyên liệu và người chế biến nhằm điều hòa lợi ích giữa các bên.
5.6. Giải pháp về khoa học
và công nghệ
Khuyến khích việc ứng dụng khoa học
- kỹ thuật phù hợp với từng ngành nghề; tập trung đầu tư sử dụng công nghệ, kỹ
thuật hiện đại cho một số ngành trọng điểm như: Chế biến nông sản, thực phẩm;
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản,…kiên quyết ngăn chặn việc nhập và
sử dụng công nghệ lạc hậu trong sản xuất, chế biến. Hỗ trợ chuyển giao công nghệ
cho các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ. Hướng dẫn, hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành
các thủ tục về sở hữu công nghiệp.
5.7. Giải pháp bảo vệ môi
trường
Quản lý chặt chẽ các dự án đầu tư,
từ khâu thẩm định dự án đầu tư đến khi triển khai, thực hiện vận hành dự án;
Khi phê duyệt dự án đầu tư, bắt buộc phải đánh giá được tác động của dự án đối
với môi trường sinh thái và sức khoẻ cộng đồng; Tổ chức, thanh tra, kiểm tra,
giám sát, quan trắc môi trường.
Đầu tư và hỗ trợ để xây dựng các
công trình xử lý môi trường; Không cấp phép đầu tư đối với các dự án có nguy cơ
gây ô nhiễm môi trường cao; Tăng cường giáo dục, đào tạo và nâng cao nhận thức
bảo vệ môi trường trong các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và người lao động
trong việc phòng ngừa và bảo vệ môi trường; Có chính sách khuyến khích sử dụng
công nghệ sản xuất tiên tiến, hạn chế thấp nhất ô nhiễm môi trường.
5.8. Giải pháp tổ chức quản
lý
Kiện toàn tổ chức (bộ máy, nhân sự)
đáp ứng nhu cầu quản lý nhà nước về công nghiệp (tỉnh, huyện, thị xã, thành phố);
làm tốt công tác cải cách hành chính; phối hợp chặt chẽ trong chỉ đạo điều hành
và tổ chức thực hiện, đặc biệt trong công tác đầu tư, thị trường, quản lý các
khu, cụm công nghiệp.
Điều 2. Giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị
Quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban
Hội đồng nhân dân tỉnh, tổ Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các Đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị Quyết.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực thi hành kể từ ngày Hội
đồng nhân dân tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Điện Biên khóa XIV, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 10 tháng 12 năm
2016./.