Nghị quyết số 40/2012/NQ-HĐND về thông qua kế hoạch đầu tư phát triển năm 2013 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Số hiệu | 40/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 05/12/2012 |
Ngày có hiệu lực | 15/12/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Thanh Hóa |
Người ký | Mai Văn Ninh |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 40/2012/NQ-HĐND |
Thanh Hóa, ngày 05 tháng 12 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
vỀ kẾ hoẠch đẦu tư phát triỂn năm 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước (sửa đổi) ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 114/2009/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 1792/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2013; Quyết định số 3063/QĐ-BTC ngày 03/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 163/2010/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh Thanh Hóa khóa XV, kỳ họp thứ 18 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh 5 năm 2011 - 2015 tỉnh Thanh Hóa;
Sau khi xem xét Tờ trình số 139/TTr-UBND ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ năm 2013; Báo cáo thẩm tra số 394/HĐND-BC ngày 30 tháng 11 năm 2012 của Ban Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua kế hoạch đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý năm 2013 với những nội dung cơ bản như sau:
1. Vốn đầu tư trong cân đối: 601.000 triệu đồng
1.1. Vốn đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất: |
100.000 triệu đồng |
- Bố trí để trả nợ vay: |
59.750 triệu đồng |
- Bố trí hoàn ứng ngân sách tỉnh: |
13.209 triệu đồng |
- Bố trí cho các dự án chuyển tiếp: |
27.041 triệu đồng |
1.2. Vốn đầu tư trong cân đối theo tiêu chí: |
501.000 triệu đồng |
- Bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA: |
50.000 triệu đồng |
- Bố trí thanh toán khối lượng hoàn thành: |
172.609 triệu đồng |
- Bố trí vốn cho các dự án chuyển tiếp: |
185.891 triệu đồng |
- Bố trí vốn cho các chương trình, dự án mới: |
92.500 triệu đồng |
(Chi tiết và mức vốn cụ thể có phụ lục 1 và phụ biểu kèm theo) |
|
2. Vốn đầu tư các chương trình mục tiêu Quốc gia: |
|
2.1. Bố trí thanh toán khối lượng hoàn thành: |
177.399 triệu đồng |
2.2. Bố trí cho các dự án chuyển tiếp: |
272.841 triệu đồng |
2.3. Bố trí cho các chương trình, dự án mới: |
14.388 triệu đồng |
(Chi tiết và mức vốn cụ thể có phụ lục 2 kèm theo)
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh:
Căn cứ Nghị quyết này và các quy định hiện hành của pháp luật để giao kế hoạch cho các ngành, các cấp và các chủ đầu tư thực hiện.
Vốn đầu tư trong cân đối, vốn đầu tư các chương trình mục tiêu Quốc gia còn một số chưa phân bổ chi tiết, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh phân bố chi tiết, giao sớm cho các ngành, các cấp và các chủ đầu tư thực hiện.
Vốn các chương trình bổ sung có mục tiêu từ ngân sách Trung ương và vốn trái phiếu Chính phủ, sau khi có quyết định giao kế hoạch của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để giao kế hoạch cho các đơn vị và chủ đầu tư thực hiện.
Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc tổ chức thực hiện, định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn, có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2012./.
Nơi nhận: |
CHỦ TỊCH |