Dự thảo Nghị quyết hướng dẫn áp dụng những quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự 100/2015/QH13 và các quy định có liên quan của Bộ luật tố tụng hình sự 101/2015/QH13 do Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ban hành

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 05/09/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Hội đồng Thẩm phán Toà án nhân dân tối cao
Người ký Trương Hòa Bình
Lĩnh vực Trách nhiệm hình sự,Thủ tục Tố tụng

HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:        /2016/NQ-HĐTP

Hà Nội, ngày      tháng     năm 2016

(DỰ THẢO 1)

 

 

NGHỊ QUYẾT

HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG NHỮNG QUY ĐỊNH CÓ LỢI CHO NGƯỜI PHẠM TỘI TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ SỐ 100/2015/QH13 VÀ CÁC QUY ĐỊNH CÓ LIÊN QUAN CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ SỐ 101/2015/QH13

Căn cứ Luật tổ chức Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;

Căn cứ Bộ luật hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ Bộ luật tố tụng hình sự ngày 27 tháng 11 năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 2 Nghị quyết số 144/2016/QH13 ngày 29 tháng 6 năm 2016 của Quốc hội;

Để áp dụng đúng và thống nhất các quy định có lợi trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 tại Tòa án nhân dân;

Sau khi có ý kiến thống nhất của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị quyết này hướng dẫn áp dụng những quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 và các quy định có liên quan của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để thi hành các quy định có lợi của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 theo quy định tại các điểm a, b khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 144/2016/QH13 ngày 29-6-2016 của Quốc hội.

Điều 2. Danh mục những quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13

Ban hành kèm theo Nghị quyết này là Danh mục những quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13.

Điều 3. Nguyên tắc áp dụng

1. Việc áp dụng các quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 phải được thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13; điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13; khoản 4 Điều 1 Nghị quyết số 144/2015/Qh13; hướng dẫn tại Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao và Nghị quyết này.

2. Ngoài Danh mục những quy định có lợi cho người phạm tội trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 được ban hành kèm theo Nghị quyết này, trong khi giải quyết các vụ án hình sự nếu phát hiện những quy định khác trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 có lợi cho người phạm tội thì phải áp dụng.

Điều 4. Về việc áp dụng các quy định có liên quan của Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để thi hành các quy định có lợi trong Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2016

1. Việc chuyển hình phạt tử hình sang hình phạt tù chung thân đối với các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 40 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13; các điểm a, b và điểm c khoản 2 Điều 1 Nghị quyết số 109/2015/QH13 ngày 27-11-2015 của Quốc hội và hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 và Điều 2 Nghị quyết số 01/2016/NQ-HĐTP ngày 30-6-2016 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao khi thực hiện Tòa án phải căn cứ vào quy định tại khoản 2 Điều 367 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để ra Quyết định chuyển hình phạt tử hình sang hình phạt tù chung thân.

2. Việc tha tù trước thời hạn có điều kiện:

Khi nhận được hồ sơ đề nghị tha tù trước thời hạn có điều kiện của Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp hành hình phạt tù tại cơ sở giam giữ, Tòa án phải căn cứ vào quy định tại Điều 368 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để xem xét, giải quyết việc tha tù trước thời hạn có điều kiện.

3. Việc xóa án tích:

a) Đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích

Khi nhận được yêu cầu cấp giấy chứng nhận đã được xóa án tích đối với trường hợp đương nhiên được xóa án tích thì Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 369 101/2015/QH13 để chuyển yêu cầu cấp giấy chứng nhận đã được xóa án tích cho Sở Tư pháp để giải quyết theo thẩm quyền.

b) Đối với trường hợp xóa án tích theo quyết định của Tòa án

Khi nhận được đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận xóa án tích của người bị kết án (có nhận xét của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi họ làm việc), Tòa án căn cứ vào quy định tại Điều 369 Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 để để xem xét, giải quyết việc cấp giấy chứng nhận xóa án tích.

4. Việc xử lý hình sự đối với người dưới 18 tuổi:

Khi thực hiện các quy định có lợi của Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 đối với người phạm tội là người dưới 18 tuổi, Tòa án phải áp dụng các quy định tại chương XXVIII Bộ luật tố tụng hình sự số 101/2015/QH13 về thủ tục tố tụng đối với người dưới 18 tuổi để giải quyết.

Điều 5. Hiệu lực thi hành

[...]