NGHỊ QUYẾT
VỀ KẾ HOẠCH CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 TỈNH PHÚ
THỌ.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
về quản lý và điều hành các chương trình mục tiêu quốc gia; văn bản số 1275/VPCP-VX
ngày 10 tháng 3 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về danh mục các chương trình
mục tiêu quốc gia giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2005/NQ-HĐND ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Phú Thọ
khóa XVI, kỳ họp thứ năm về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm (2006 -
2010) của tỉnh;
Sau khi xem xét Tờ trình số
733/TTr-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2007 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh về kế hoạch các chương trình mục
tiêu giai đoạn 2006 - 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, và
thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Tán thành thông qua kế hoạch các chương trình
mục tiêu giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Phú Thọ; Hội đồng
nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số nội dung sau:
1. Đánh giá thực hiện các chương trình
mục tiêu giai đoạn 2001 - 2005.
Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu
quả các chương trình mục tiêu, tập trung giải quyết những vấn đề bức xúc, tạo điều
kiện để kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển là một trong những nội dung quan
trọng được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo điều hành và tổ chức thực hiện của các cấp, các ngành những năm qua.
Việc tổ chức thực hiện các chương trình
mục tiêu đã làm chuyển biến nhận thức của
đại bộ phận nhân dân về những vấn đề nổi cộm, bức xúc cần được tập trung giải
quyết, nhất là chương trình dân số, y tế dự phòng, chương trình xoá đói giảm
nghèo, chương trình văn hóa, thông tin, giáo dục và đào tạo, phòng chống ma
túy, mại dâm, tội phạm, phòng chống HIV/AIDS v.v...; Qua tổ chức thực hiện 5
năm (2001 - 2005), hầu hết các chương trình đều đạt và vượt mục tiêu đề ra.
Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu như
sau:
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn 4,9% (mục tiêu
dưới 10%). Giải quyết việc làm cho 74,2 nghìn người (mục tiêu 61 - 62 nghìn
người). Có 16/50 xã đặc biệt khó khăn thóat nghèo;
- Mức giảm tỷ suất sinh bình quân 0,46%o/năm
(mục tiêu giảm 0,4 - 0,5%o/năm); tỷ lệ tăng tự nhiên dân số còn khoảng 1%. Tỷ
lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 99,5% (mục tiêu trên 95%). Độ
phủ muối i ốt đạt 100% dân số, tỷ lệ bướu cổ trẻ em từ 8 đến 12 tuổi giảm xuống
còn 4,9% (đạt mục tiêu). Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn 23,8% (mục
tiêu dưới 25%). Có 90% bệnh nhân HIV/AIDS được tư vấn, quản lý và chăm sóc;
- Thực hiện đạt chuẩn phổ cập giáo dục
tiểu học đúng độ tuổi năm 2002, phổ cập trung học cơ sở năm 2003; tỷ lệ lao động
qua đào tạo 29% (đạt mục tiêu);
- Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 95% diện
tích (mục tiêu 100%), 100% xã có đài truyền thanh. Tỷ lệ phủ sóng truyền hình
đạt 90% diện tích, tỷ lệ dân số được xem truyền hình đạt 85% (đạt mục tiêu);
- Độ che phủ rừng đạt 45,2% diện tích
(mục tiêu 45%). Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch sinh hoạt đạt 66,8%, trong đó khu
vực nông thôn 61,6%; vệ sinh môi trường nông thôn có chuyển biến tích cực.
- Các mục tiêu về văn hóa như: Bảo tồn
tôn tạo các di tích, bảo tồn văn hóa phi vật thể, phát triển điện ảnh, văn hóa thông
tin cơ sở; các mục tiêu về phòng chống tệ nạn xã hội như: Ma túy, mại dâm, tội
phạm; các chương trình về xây dựng nhà văn hóa khu dân cư, truyền thanh cơ sở,
tăng cường cơ sở vật chất giáo dục, y tế, bảo vệ và chăm sóc trẻ em v.v... được
triển khai tích cực, có hiệu quả.
Tuy nhiên,
việc tổ chức triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu giai đoạn 2001 - 2005
vẫn còn tồn tại, hạn chế đó là:
- Chất lượng xây dựng kế hoạch một số
chương trình, dự án chưa cao; nội dung chưa sát, giải pháp chưa đồng bộ, thiếu các
giải pháp về huy động nguồn lực, nên quá trình thực hiện gặp khó khăn.
- Việc phân bổ vốn còn phân tán, mức hỗ
trợ đầu tư thấp, thiếu vốn đối ứng để bố trí thực hiện, hiệu quả lồng ghép vốn
các chương trình chưa cao.
- Tổ chức triển khai thực hiện một số
chương trình có vốn đầu tư xây dựng cơ bản còn chậm và lúng túng; chất lượng công
tác tư vấn, khảo sát thiết kế chưa cao. Huy động nguồn lực tại chỗ khó khăn, tư
tưởng trông chờ, ỷ lại vào vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước khá phổ biến. Năng
lực, trình độ đội ngũ cán bộ cơ sở còn hạn chế.
Nguyên nhân của những tồn tại, hạn
chế đó là:
- Phạm vi, cơ chế quản lý, điều hành của
một số công trình, dự án có thay đổi nhưng các văn bản hướng dẫn của các Bộ,
ngành chậm ban hành, gây khó khăn trong quá trình thực hiện.
- Một số cán bộ, đảng viên ở cơ sở
chưa nhận thức đầy đủ, chưa chủ động trong lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý điều
hành; chưa năng động, sáng tạo để huy động các nguồn lực trong dân.
- Lồng ghép nguồn lực thực hiện các chương
trình còn hạn chế; một số Sở, ngành buông lỏng quản lý, kiểm tra, giám sát.
Trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức thực hiện của một số chủ đầu tư, chủ dự
án còn bất cập, chưa phát huy vai trò kiểm tra, giám sát.
- Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở ở một số nơi chưa
nghiêm túc, hiệu quả chưa cao. Sự tham gia của một số tổ chức đoàn thể thiếu chủ
động, chưa thường xuyên, hoạt động còn mang tính hình thức.
2. Mục tiêu chủ yếu giai đoạn
2006 - 2010.
a) Mục tiêu tổng quát:.
Tập trung chỉ đạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả và
tính đồng bộ trong tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu. Nâng cao trách nhiệm
của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân trong tổ
chức thực hiện chương trình. Tích cực huy động các nguồn lực, đẩy nhanh tiến độ
thực hiện các chương trình, dự án; giải quyết tốt những vấn đề bức xúc, đảm bảo
phát triển kinh tế phải đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội và phát triển bền
vững.
b) Một số mục tiêu chủ yếu:
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo 4 - 4,5%/năm, phấn đấu đến
năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 10% (theo chuẩn 2005); giải quyết việc làm 16
- 18 nghìn người/năm. Tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật đạt 40%,
trong đó qua đào tạo nghề 27%. Đến năm 2010 có 45 -
50 làng nghề được công nhận;
- Hoàn thành cơ bản việc định canh, định cư cho các
hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Đảm bảo trên 70% số điểm định canh, định cư tập trung
có đủ các công trình hạ tầng thiết yếu, 100% hộ đồng bào dân tộc thiểu số được
định canh, định cư có nhà ở, đất ở, đất sản xuất, nước sinh hoạt và trên 90% số
hộ được sử dụng điện;
- Độ che phủ rừng đạt trên 48%. Tỷ lệ hộ được dùng
nước sạch sinh hoạt đạt 85%. Tỷ lệ gia đình có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 65%, có
chuồng trại hợp vệ sinh đạt 60%;
- Mức giảm tỷ suất sinh 0,2- 0,25%o/năm, tỷ lệ cặp vợ
chồng áp dụng các biện pháp tránh thai hiện đại trên 78%. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân
số khoảng 1%, quy mô dân số năm 2010 là 1.380 nghìn người;
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới
18%; 100% xã có Trạm y tế được kiên cố hóa và đạt chuẩn Quốc gia về y tế;
- Có 60% số xã hoàn thành phổ cập giáo dục bậc
trung học. Xoá phòng học tranh tre, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt trên 75%;
- Bảo tồn, phát huy các giá trị văn hóa dân tộc,
tạo ra các sản phẩm văn hóa truyền thống. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%,
truyền hình đạt trên 95% cả về diện tích và dân số; 100% khu dân cư có loa
truyền thanh;
- Ngăn chặn sự gia tăng và từng bước đẩy lùi tội phạm.
Đảm bảo 100% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được cai nghiện, chữa trị
và dạy nghề; giảm tỷ lệ tái nghiện dưới 30%; trên 73% xã, phường, thị trấn
không có tệ nạn mại dâm, ma túy; trên 90% cơ quan, doanh nghiệp, trường học
trong sạch lành mạnh không có ma túy.
3. Nhu cầu vốn và khả năng huy động nguồn lực
Tổng nhu cầu vốn
giai đoạn 2006 - 2010 cần 3.205 tỷ đồng, gồm: Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước 2.627
tỷ đồng (ngân sách Trung ương 2.309 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 318 tỷ đồng); vốn
huy động từ huyện, xã, nhân dân 578 tỷ đồng.
Khả năng có thể huy động được 2.716 tỷ đồng, tăng bình
quân 17,9%/năm, đáp ứng được 84,7% nhu cầu; bình quân 543 tỷ đồng năm.
4. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.
a) Xây dựng kế hoạch các chương trình mục tiêu,
các dự án lớn:
- Triển khai xây dựng kế hoạch của 11 chương trình mục
tiêu quốc gia, 7 chương trình, dự án lớn triển khai trên địa bàn tỉnh, cụ thể
như sau:
Các chương trình mục tiêu quốc gia, gồm: (1) Chương
trình về Giảm nghèo, (2) Chương trình về Việc làm, (3) Chương trình Phòng chống
một số bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và HIV/AIDS, (4) Chương trình Vệ sinh an toàn thực phẩm, (5) Chương trình Nước
sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn, (6) Chương trình Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình, (7) Chương trình Văn hóa, (8) Chương trình Giáo dục và Đào tạo, (9) Chương
trình Phòng chống tội phạm, (10) Chương trình Phòng chống ma túy và (11) Chương
trình Sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Các chương trình, dự án lớn gồm: (1) Chương trình Phát
triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn (chương trình 135 giai đoạn
II), (2) Chương trình 134, (3) Chương trình Trợ giá, trợ cước các mặt hàng chính
sách phục vụ miền núi, (4) Thực hiện chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định
canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số, (5) Chương trình Phủ sóng phát
thanh - Phủ sóng truyền hình, (6) Chương trình Phòng chống mại dâm và (7) Dự án
trồng mới 5 triệu ha rừng.
- Tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu bố trí
từ ngân sách tỉnh, gồm: (1) Chương trình Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết
bị trường học, (2) Chương trình Tăng cường cơ
sở vật chất và trang thiết bị y tế, (3)
Chương trình Phát thanh - Truyền thanh cơ
sở, (4) Chương trình xây dựng Nhà văn hóa khu dân cư và xây dựng huyện
điểm về văn hóa.
b) Tăng cường thu hút các nguồn lực để thực hiện
chương trình.
- Tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các Bộ, ngành để
tăng mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách Trung ương, đặc biệt là các cơ chế chính
sách và chủ trương đầu tư theo tinh thần Nghị quyết 37 của Bộ Chính trị. Tranh
thủ các nguồn vốn tài trợ, viện trợ, vốn vay ưu đãi.
- Đẩy mạnh các hoạt động huy động vốn của huyện, xã
và cơ sở; khuyến khích các hoạt động xã hội hóa Giáo dục - đào tạo, Y tế, Văn
hóa, Thể dục - Thể thao theo đề án số 194/ĐA-UBND ngày 03 tháng 10 năm 2005 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh và Nghị quyết số 79/2006/NQ-HĐND ngày 31 tháng 7 năm 2006
của Hội đồng nhân dân tỉnh.
- Tổ
chức thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án trên địa bàn. Lấy đơn vị cấp huyện,
xã là địa bàn lồng ghép; căn cứ mức vốn các chương trình được giao, Uỷ ban nhân
dân các huyện, thành, thị huy động các nguồn lực của địa phương, cơ sở để thực
hiện lồng ghép. Khắc phục tình trạng dàn trải trong phân bổ vốn, đảm bảo đầu tư
tập trung thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm.
c) Nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động của các chương trình.
- Củng cố, kiện toàn và nâng cao chất
lượng hoạt động của Ban chỉ đạo, các Ban điều hành chương trình. Bồi dưỡng nâng
cao năng lực tổ chức thực hiện của đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là ở cơ sở.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát, hướng dẫn triển khai thực hiện các chương trình, dự án; đây là nhiệm vụ thường
xuyên của Ban chỉ đạo, Ban điều hành và các sở, ngành quản lý chương trình mục
tiêu.
- Tiếp tục phân cấp trong quản lý, điều
hành theo hướng các Dự án đầu tư gắn với chủ sử dụng, gắn với địa bàn tổ chức
thực hiện. Đối với các chương trình liên quan đến nhiều ngành, nhiều nội dung
giao cho huyện là đầu mối lồng ghép tổ chức thực hiện; các chương trình có tính
chất chuyên môn, nghiệp vụ của ngành do ngành chủ trì, phối hợp với các huyện
thực hiện.
- Đẩy mạnh thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở, phát huy vai trò giám sát của xã hội, nhằm kịp thời phát hiện, uốn nắn, xử
lý các sai phạm trong quá trình tổ chức thực hiện.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh
giao:
- Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai và chỉ đạo xây dựng thành các chương trình dự án cụ thể,
báo cáo Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương theo quy định;
- Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa XVI, kỳ họp thứ mười thông qua ngày 30 tháng 5 năm 2007./.