HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
88/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh,
ngày 08 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
V/V
PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG KẾ HOẠCH NĂM 2022 TỈNH BẮC NINH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC
NINH
KHÓA XIX, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015; Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017; Luật Đầu tư
công ngày 13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Nghị quyết số 34/2021/QH15 ngày
13 tháng 11 năm 2021 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị định số 40/2020/NĐ-CP ngày
06 tháng 4 năm 2020 của chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đầu tư công;
Căn cứ Quyết định số 2047/QĐ-TTg ngày
03 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà
nước năm 2022; Quyết định số 2048/QĐ-TTg ngày 06 tháng 12 năm 2021 của Thủ
tướng Chính phủ về việc giao kế hoạch đầu tư vốn ngân sách nhà nước năm 2022;
Căn cứ Nghị quyết số 86/NQ-HĐND ngày
08 tháng 12 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch và phương án
phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025;
Xét Tờ trình số 838/TTr-UBND ngày 04
tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch đầu tư công năm 2021 và xây dựng kế hoạch năm 2022; Báo cáo thẩm tra của
Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm 2021
Ủy ban nhân dân tỉnh đã hoàn thành công tác
phân bổ dự toán chi đầu tư kế hoạch năm 2021, trong đó ưu tiên trả nợ các công
trình quyết toán và đẩy nhanh tiến độ các công trình, dự án chuyển tiếp, các
công trình trọng điểm; đối ứng các dự án sử dụng ngân sách trung ương; hỗ trợ
đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn. Các dự án được phân bổ vốn để khởi công mới
trong năm cơ bản đã triển khai thực hiện và có khối lượng nghiệm thu.
Chủ động chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành,
đơn vị chủ đầu tư thực hiện các quy định trong công tác quản lý, sử dụng vốn
đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật; công tác
chuẩn bị đầu tư được quan tâm triển khai thực hiện.
Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế như: công
tác đền bù, giải phóng mặt bằng ở một số dự án vẫn gặp phải vướng mắc; tiến độ
thi công và giải ngân còn chậm, dồn vốn giải ngân cuối năm, cá biệt còn một số
dự án chưa thực hiện giải ngân vốn phải thực hiện điều chuyển. Tiến độ lập hồ
sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành còn chậm mặc dù các công trình đã thi công
cơ bản hoàn thành và bàn giao đưa vào sử dụng. Vốn tạm ứng cho các công trình
lớn, một số công trình chưa thực hiện thủ tục thanh toán, hoàn trả.
Điều 2. Phân bổ kế
hoạch đầu tư công năm 2022
I. Nguyên tắc chung
1. Bám sát các mục tiêu, chủ trương, đường
lối của Đảng, nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ; Luật Đầu tư công, Luật Ngân
sách Nhà nước, các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư công
và Luật Ngân sách Nhà nước; Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh về
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025.
2. Thực hiện theo đúng các quy định của Chỉ
thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;
Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh, Quyết định
11/2021/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Xác định dự án đầu tư trọng tâm, trọng
điểm thực hiện trong năm 2022; triệt để tiết kiệm, chống lãng phí, tránh đầu tư
phân tán, dàn trải.
II. Tiêu chí phân bổ
1. Vốn ngân sách trung ương
1.1. Vốn trong nước: Bố trí thực hiện thu hồi
vốn ứng trước; Dự án chuyển tiếp còn hạn mức vốn; Các dự án khởi công mới năm
2022 trong kế hoạch trung hạn và đủ thủ tục đầu tư.
1.2. Vốn nước ngoài (ODA): Theo đúng Hiệp
định và cam kết với nhà tài trợ nước ngoài, phù hợp với khả năng giải ngân của
từng chương trình, dự án.
2. Vốn ngân sách địa phương
2.1. Đối với ngân sách cấp tỉnh:
- Trả nợ gốc vay, lãi vay; Nhiệm vụ chuẩn bị
đầu tư dự án đầu tư công trong kế hoạch trung hạn; Đối ứng dự án sử dụng vốn
ngân sách Trung ương hỗ trợ, vốn ODA; Ghi thu, ghi chi các dự án BT.
- Bổ sung có mục tiêu về cấp huyện, cấp xã:
Thanh toán khối lượng hoàn thành công trình hạ tầng nông thôn mới giai đoạn
trước, đầu tư xây dựng theo phân cấp; Hỗ trợ các dự án thuộc nhiệm vụ chi cấp
huyện sử dụng ngân sách tỉnh giai đoạn trước chuyển tiếp sang giai đoạn
2021-2025 còn hạn mức trung hạn.
- Các công trình quyết toán vốn đầu tư công
ngân sách tỉnh trong năm.
- Hỗ trợ vốn đầu tư công theo chính sách hỗ
trợ của tỉnh.
- Bố trí trực tiếp công trình cấp tỉnh đầu
tư: Công trình chuyển tiếp; Dự án khởi công mới trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn (bao gồm hỗ trợ vốn cho các dự án thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh
và các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn theo quy định).
2.2. Đối với ngân sách cấp huyện, cấp xã:
Trên cơ sở khả năng nguồn cân đối, phân chia nguồn thu và nguồn vốn hỗ trợ của
cấp tỉnh đối với từng địa phương, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và hướng
dẫn, chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định của Luật đầu tư công, Luật
ngân sách nhà nước, các quy định phân cấp đầu tư công của tỉnh xây dựng phương
án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2022 trình Hội đồng nhân dân cùng
cấp phê duyệt theo thẩm quyền.
3. Vốn nguồn thu hợp pháp của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư: Thực hiện phân bổ
cho dự án đầu tư công theo đề nghị của chủ đầu tư phù hợp với kế hoạch đầu tư
công trung hạn giai đoạn 2021-2025, kế hoạch năm 2022 và đảm bảo đủ thủ tục đầu
tư của các cơ quan, đơn vị.
III. Phương án kế
hoạch đầu tư công năm 2022
1. Tổng nguồn vốn là 7.196,096 tỷ đồng
1.1. Nguồn vốn bổ sung từ ngân sách trung
ương: 541,192 tỷ đồng (vốn trong nước: 514,125 tỷ đồng. Vốn ngoài
nước: 27,067 tỷ đồng).
1.2. Nguồn vốn cân đối ngân sách địa phương:
6.567,445 tỷ đồng, trong đó:
- Nguồn vốn theo văn bản số 6926/BKHĐT-TH ngày
11/10/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: 6.349,645 tỷ đồng, (gồm: Nguồn chi
XDCB vốn tập trung trong nước: 2.326,345 tỷ đồng; Nguồn thu Xổ số kiến thiết:
19 tỷ đồng; Nguồn từ tiền thu sử dụng đất: 4.000 tỷ đồng; Nguồn đầu tư từ nguồn
bội chi ngân sách địa phương: 4,3 tỷ đồng).
- Nguồn vốn bổ sung cho chi đầu tư của ngân
sách địa phương: 217,8 tỷ đồng, (gồm: Nguồn vay lại cho dự án ODA: 9,4 tỷ
đồng; Nguồn tăng thu dự toán thời kì ổn định ngân sách huyện, xã: 8,4 tỷ đồng;
Nguồn bổ sung chi đầu tư năm 2022: 200 tỷ đồng).
1.3. Vốn từ nguồn thu hợp pháp của cơ quan
nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư là: 87,459 tỷ đồng.
2. Phương án phân bổ 7.196,096 tỷ đồng
2.1. Vốn ngân sách trung ương: 541,192 tỷ
đồng, trong đó:
- Vốn trong nước: 514,125 tỷ đồng, (gồm: Hoàn
ứng là 44,5 tỷ đồng; Phân bổ cho các dự án là: 469,625 tỷ đồng).
- Vốn ngoài nước: 27,067 tỷ đồng.
2.2. Vốn ngân sách địa phương: 6.567,445 tỷ
đồng, trong đó:
- Chi trả nợ gốc, lãi vay: 15,2 tỷ đồng,
(gồm: Trả nợ gốc: 9,4 tỷ đồng: Trả lãi vay 5,8 tỷ đồng).
- Chi đầu tư nguồn ngân sách nhà nước:
6.552,245 tỷ đồng, gồm:
(i) Cân đối về cấp huyện, xã: 218,4 tỷ
đồng, (gồm: Cân đối về các huyện, thành phố theo Nghị quyết 13/NQ-HĐND
tỉnh: 210 tỷ đồng; Nguồn tăng thu dự toán thời kỳ ổn định ngân sách huyện, xã:
8,4 tỷ đồng).
(ii) Chi đầu tư công ngân sách tỉnh:
2.333,845 tỷ đồng, (gồm: Bổ sung có mục tiêu về huyện, xã: 220 tỷ đồng; Kinh
phí trả các dự án đã được phê duyệt quyết toán (nguồn vốn đầu tư công 100% ngân
sách tỉnh): 200 tỷ đồng; Nguồn vốn vay lại cho dự án ODA: 13,7 tỷ đồng; Đối ứng
các dự án sử dụng vốn ngân sách trung ương: 430 tỷ đồng; Hỗ trợ đối với dự án
chuyển tiếp thuộc nhiệm vụ chi của cấp huyện, xã: 217,322 tỷ đồng; Bố trí trực
tiếp các dự án cấp tỉnh quản lý: 1.233,823 tỷ đồng; Chuẩn bị đầu tư: 7 tỷ đồng;
Chi hỗ trợ vốn đầu tư công theo chính sách của tỉnh: 12 tỷ đồng).
(iii) Nguồn tiền thu sử dụng đất: 4.000 tỷ
đồng, (gồm: Ngân sách cấp tỉnh: 841,3 tỷ đồng; Ngân sách cấp huyện, cấp xã
3.158,7 tỷ đồng).
2.3. Kế hoạch đầu tư công từ nguồn thu hợp
pháp của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp dành để đầu tư là: 87,459 tỷ đồng,
(gồm: Bệnh viện đa khoa tỉnh: 82,274 tỷ đồng; Trung tâm đăng kiểm phương
tiện giao thông vận tải cơ sở 1: 2,805 tỷ đồng; Chi cục Chăn nuôi, thú y và
thủy sản: 2,38 tỷ đồng).
(Chi tiết mục III theo các phụ lục 01,
02, 03, 04, 05, 06, 07, 08)
Điều 3: Tổ chức thực
hiện
1. Đối với các nhiệm vụ, dự án sử dụng vốn
đầu tư công ngân sách tỉnh năm 2022: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ
chi tiết các dự án đủ thủ tục đầu tư trước ngày 31/12/2021. Các nhiệm vụ, dự án
còn lại, Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh quyết nghị sau khi
hoàn tất thủ tục đầu tư theo quy định.
(Chi tiết
theo phụ lục 9A, 9B)
2. Đối với nguồn vốn ngân sách cấp huyện, cấp
xã: Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chi tiết kế hoạch vốn năm 2022 tới cấp
huyện; Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện và hướng dẫn Ủy ban nhân dân
cấp xã xây dựng phương án phân bổ chi tiết kế hoạch đầu tư công năm 2022 trình
Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt theo thẩm quyền.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp và báo cáo
kết quả thực hiện việc lập kế hoạch, tình hình thực hiện, thanh toán vốn đầu tư
công năm 2022 trên địa bàn theo quy định tại Quyết định 16/2021/QĐ-UBND ngày 30
tháng 8 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công
ngân sách địa phương (tỉnh, huyện, xã) đã phân bổ theo kế hoạch năm 2021, đến
ngày 31 tháng 01 năm 2022 chưa giải ngân hết: Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai
các thủ tục kéo dài thời gian thanh toán vốn theo phân cấp, nhưng không quá
ngày 31 tháng 12 năm 2022.
4. Đối với phần vốn ghi thu, ghi chi các dự
án BT: Thực hiện trên cơ sở kế hoạch dự kiến, khả năng thực tế triển khai các
công trình BT và nhu cầu ghi thu, ghi chi thực tế trong năm 2022.
Điều 4. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị
quyết này, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của Hội đồng nhân dân
tỉnh.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có trách
nhiệm đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc
Ninh khóa XIX, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2021 và có hiệu lực
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
UBTVQH; Chính phủ (b/c);
- Các bộ: TC, KH&ĐT (b/c);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: TU, UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Đảng ủy Khối CCQ&DN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Công báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT tỉnh,
Báo
BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng CT.HĐND, lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Quốc Chung
|