Nghị quyết 87/2006/NQ-HĐND về các Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dạy nghề tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006 – 2010 và kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo tỉnh Bến Tre do Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VII, kỳ họp thứ 8 ban hành

Số hiệu 87/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/10/2006
Ngày có hiệu lực 23/10/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Huỳnh Văn Be
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 87/2006/NQ-HĐND

Bến Tre, ngày 13 tháng 10 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC ĐỀ ÁN ĐẨY MẠNH XÃ HỘI HOÁ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO, DẠY NGHỀ TỈNH BẾN TRE GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 VÀ KIỆN TOÀN TỔ CHỨC BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC TÔN GIÁO TỈNH BẾN TRE

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Sau khi nghe Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo các Đề án đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, dạy nghề tỉnh Bến Tre giai đoạn 2006-2010 và Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo tỉnh Bến Tre;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- xã hội, Ban Pháp chế và ý kiến của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

I. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất các Đề án của Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:

- Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục giai đoạn 2006-2010;

- Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động y tế giai đoạn 2006-2010;

- Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động văn hoá giai đoạn 2006-2010;

- Đề án đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động thể dục thể thao giai đoạn 2006-2010;

- Đề án đẩy mạnh xã hội hoá công tác dạy nghề giai đoạn 2006-2010;

- Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác tôn giáo tỉnh Bến Tre.

Trong thời gian qua, sau khi triển khai Nghị quyết 90/CP ngày 21/8/1997 của Chính phủ về phương hướng và chủ trương xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá; Nghị định 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao, hoạt động xã hội hoá trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và dạy nghề trên địa bàn tỉnh đạt nhiều kết quả đáng kể : nhiều nguồn lực của xã hội đầu tư cho các lĩnh vực này cùng với đầu tư của Nhà nước, góp phần tạo bước phát triển mạnh mẽ; nhiều loại hình, phương thức hoạt động mới, đa dạng và phong phú.

Tuy nhiên, thực hiện chủ trương xã hội hoá ở tỉnh ta cũng còn nhiều khó khăn hạn chế : việc triển khai thực hiện chậm, thiếu quy hoạch; quản lý Nhà nước có mặt gò bó nhưng có mặt buông lỏng làm cho quá trình xã hội hoá chậm phát triển và có mặt lệch lạc, chưa phát huy tốt các tiềm năng trong xã hội để đáp ứng tốt hơn các nhu cầu của nhân dân, nhất là chưa chăm lo tốt cho các đối tượng chính sách, cho người nghèo, cho vùng sâu, vùng xa; chưa có nhiều cơ chế chính sách thu hút nhân dân đầu tư các loại hình dân lập, tư thục; các cơ sở ngoài công lập cơ sở vật chất còn đơn sơ, nghèo nàn, đội ngũ cán bộ yếu và thiếu...

Nguyên nhân của các hạn chế là do nhận thức của hệ thống chính trị về chủ trương xã hội hoá chưa sâu và biện pháp thực hiện chưa tốt, xem xã hội hoá chỉ là biện pháp huy động sự đóng góp của nhân dân trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn hạn hẹp. Tư tưởng và thói quen trông chờ, ỷ lại vào sự bao cấp của Nhà nước vẫn còn khá nặng nề. Chưa có nhiều chính sách khuyến khích hoạt động xã hội hoá.

Do đó, thực hiện tinh thần theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao; Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 của Chính phủ về hính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập; để tiếp tục đẩy mạnh thực hiện xã hội hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao và dạy nghề trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010, Hội đồng nhân dân tỉnh chấp thuận các mục tiêu cụ thể đến năm 2010 trên từng lĩnh vực như sau:

1. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động giáo dục :

- Mở rộng hệ thống trường lớp mầm non dân lập, tư thục, đến năm 2010 có thêm 05 trường mầm non dân lập, tư thục. Chuyển 10/13 trường mầm non bán công hiện nay sang loại hình đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm chi phí hoạt động. Xây dựng 30% trường mầm non đạt chuẩn quốc gia. Năm 2010 có 80% học sinh nhà trẻ và 50% học sinh mẫu giáo ngoài công lập.

- Có 50% số học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày; 20% trường tiểu học có tổ chức lớp bán trú; đến năm 2010 có ít nhất 01 trường tiểu học tư thục; xây dựng 40% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

- Cấp trung học, phấn đấu 20% số trường học 2 buổi/ngày, đến năm 2010 có từ 01 đến 02 trường trung học phổ thông chuyển sang loại hình đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, xây dựng 20% trường trung học cơ sở và 20% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia. Khuyến khích và tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho việc thành lập trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tư thục.

- Phấn đấu đến năm 2010 có ít nhất 01% học sinh tiểu học, 02% học sinh trung học cơ sở, từ 30-40% học sinh trung học phổ thông ngoài công lập; trên 90% xã, phường có thành lập Trung tâm học tập cộng đồng. Chuyển một số trường công lập sang tư thục (nếu có điều kiện).

- Thu hút 15% học sinh trong độ tuổi vào học trung cấp chuyên nghiệp và trường dạy nghề. Thành lập Trường Đại học Bến Tre. Nâng số sinh viên trên 1 vạn dân là 150.

- Thu hút các nguồn lực góp phần chăm lo, phát triển sự nghiệp giáo dục, tỷ trọng đóng góp đầu tư xây dựng hàng năm từ 8% đến 10% so với tổng vốn ngân sách Nhà nước.

2. Đẩy mạnh xã hội hoá hoạt động y tế :

- Đối với hệ thống công lập: Phấn đấu đến năm 2010 có 80% bệnh viện công thực hiện sự chuyển giao cho các tổ chức, cá nhân ngoài công lập thực hiện một số dịch vụ ngoài chuyên môn kỹ thuật y tế và triển khai các dịch vụ trong khám chữa bệnh tại 80% các bệnh viện công. Từng bước chuyển các bệnh viện công lập sang hoạt động theo cơ chế cung ứng dịch vụ.

Tiếp tục duy trì, củng cố và phấn đấu đến năm 2010 tại các bệnh viện công đều có bếp ăn từ thiện (bằng nguồn đóng góp của các tổ chức từ thiện và các nhà hảo tâm).

- Đối với hệ thống y tế ngoài công lập: tạo mọi điều kiện thuận lợi để phát triển và đa dạng hóa các loại hình y tế tư nhân, tập thể. Phấn đấu đến năm 2010: tại các huyện, thị có ít nhất 01 phòng khám đa khoa và toàn tỉnh có ít nhất 01 bệnh viện đa khoa; thực hiện mô hình bác sĩ gia đình, dịch vụ chăm sóc bệnh nhân.

- Ngành tiếp tục phối hợp với Hội bảo trợ bệnh nhân nghèo và các tổ chức từ thiện nhằm nhân rộng một số mô hình xã hội hóa mang tính từ thiện như : xóa mù, mỗ tim, hòa nhập xã hội cho người khuyết tật, hiến máu nhân đạo, vá hở môi hàm ếch, bảo trợ nạn nhân chất độc màu da cam; khuyến khích việc tổ chức các phòng khám-chữa bệnh miễn phí và các hoạt động từ thiện trên lĩnh vực chăm sóc sức khỏe của nhân dân.

[...]
3
Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ