Nghị quyết 81/2016/NQ-HĐND về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành

Số hiệu 81/2016/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/12/2016
Ngày có hiệu lực 26/12/2016
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Đỗ Xuân Tuyên
Lĩnh vực Đầu tư

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 81/2016/NQ-HĐND

Hưng Yên, ngày 15 tháng 12 năm 2016

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
KHÓA XVI - KỲ HỌP THỨ BA

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;                                       

Căn cứ Luật Đầu tư công năm 2014;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2015;

Căn cứ Công văn số 8836/BKHĐT-TH ngày 24/10/2016 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về dự kiến phân bổ kế hoạch đầu tư công trung hạn vốn ngân sách nhà nước 2016-2020 và năm 2017;

Sau khi xem xét Tờ trình số 142/TTr-UBND ngày 07/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế Ngân sách và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

I. Đánh giá tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2011-2015

1. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách Nhà nước

- Giai đoạn 2011-2015, tổng số vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước 6.464,3 tỷ đồng, bao gồm: Nguồn vốn ngân sách tập trung 2.328 tỷ đồng; nguồn vốn hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp hàng hóa, dịch vụ công ích 10 tỷ đồng; nguồn thu từ tiền sử dụng đất 2.765 tỷ đồng; nguồn vốn trung ương hỗ trợ theo mục tiêu 864 tỷ đồng (vốn bổ sung có mục tiêu từ ngân sách trung ương 731 tỷ đồng; vốn đầu tư thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia 133,4 tỷ đồng); vốn ODA 454,4 tỷ đồng; nguồn thu xổ số kiến thiết 42,5 tỷ đồng. Kết quả giải ngân 6.172 tỷ đồng, đạt 95,6% kế hoạch.

- Thực hiện Chỉ thị số 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ, việc quản lý vốn đầu tư nguồn NSNN giai đoạn 2011-2015 được kiểm soát chặt chẽ. Nguồn vốn được bố trí vốn theo hướng tập trung hơn; ưu tiên bố trí vốn thanh toán cho các công trình, dự án đã quyết toán, các công trình, dự án chuyển tiếp có khối lượng thi công nhiều nhưng thiếu vốn, hạn chế tối đa các công trình khởi công mới. Số dự án đầu tư và dự án khởi công mới cấp tỉnh quản lý giảm dần qua các năm, số vốn bình quân trên một dự án tăng, góp phần đẩy nhanh tiến độ đầu tư hoàn thành các dự án, phát huy hiệu quả đầu tư.

Với nguồn vốn đầu tư ngân sách Nhà nước giai đoạn 2011-2015, đã góp phần đầu tư hoàn thành nhiều công trình, dự án trên các ngành lĩnh vực, như: Đầu tư hoàn thành khoảng 85 km đường cấp III, 125 km đường cấp IV, 100 km đường đô thị, trên 650 km đường giao thông nông thôn; nạo vét trên 40 km các sông, cải tạo, nâng cấp hoàn thành 18 trạm bơm phục vụ sản xuất nông nghiệp và tiêu nước khi có mưa lũ. Đầu tư xây dựng, sửa chữa 10 trung tâm y tế tuyến huyện, 05 bệnh viện tuyến tỉnh; 25 trường trung học phổ thông, nhiều trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở trên địa bàn với quy mô phòng học tăng trên 1.000 phòng. Ngoài ra, nguồn vốn NSNN còn đầu tư cải tạo sửa chữa nhiều công trình thuộc các lĩnh văn hóa xã hội, khoa học công nghệ, trụ sở làm việc các cơ quan tỉnh, huyện, xã,…

2. Tình hình thực hiện kế hoạch vốn trái phiếu Chính phủ

- Giai đoạn 2011-2015, tổng số vốn trái phiếu Chính phủ 3.713 tỷ đồng, bao gồm: Vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện các chương trình, dự án giao thông, thủy lợi, y tế, ký túc xá sinh viên, chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên: 3.517,2 tỷ đồng; vốn trái phiếu Chính phủ đối ứng dự án ODA: 65,8 tỷ đồng; vốn trái phiếu Chính phủ thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: 130 tỷ đồng. Kết quả giải ngân 3.567 tỷ đồng, đạt 96,1% kế hoạch.

- Với nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2011-2015, đã góp phần đầu tư hoàn thành 35 km đường giao thông tỉnh; trên 50 km đường giao thông nông thôn; nạo vét trên 60 km các sông tiêu, thoát lũ khẩn cấp phục vụ tốt công tác phòng, chống lụt bão và sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Đã đầu tư cơ bản hoàn thành các khối nhà khám chữa bệnh và mua sắm trang thiết bị một số bệnh viện tuyến tỉnh, các trung tâm y tế huyện, thành phố góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhiều dự án đã hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, phát huy tốt hiệu quả đầu tư, tạo sức lan tỏa lớn thúc đẩy các ngành, lĩnh vực phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

3.1. Tồn tại, hạn chế

- Việc thực hiện các quy định về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản ở một số nơi chưa nghiêm, còn tình trạng quyết định đầu tư dự án nhưng chưa xác định rõ về nguồn vốn và khả năng cân đối vốn, dẫn đến phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản hoặc dự án dở dang không có đủ nguồn vốn đầu tư hoàn thành. Một số dự án nhà thầu chưa tích cực đẩy nhanh tiến độ thi công, hoàn thiện hồ sơ thanh toán vốn hoặc khi dự án hoàn thành, đưa vào sử dụng nhà thầu không tích cực phối hợp với chủ đầu tư hoàn thành quyết toán.

- Việc lồng ghép, bố trí vốn đối ứng và huy động các nguồn vốn hợp pháp khác ở cấp huyện, xã để đầu tư các chương trình, đề án, dự án còn chưa kịp thời dẫn đến một số chương trình, dự án bị kéo dài. Một số dự án thuộc chương trình hỗ trợ có mục tiêu của Chính phủ, nhưng trong những năm qua không được trung ương bố trí vốn hoặc bố trí vốn thấp, phải dừng thi công hoặc thi công chậm.

- Việc tổ chức huy động nguồn vốn xã hội hóa đầu tư vào các dự án kết cấu hạ tầng theo hình thức hợp tác công tư còn hạn chế, một số dự án nằm trong danh mục kêu gọi đầu tư nhưng không đủ hấp dẫn nhà đầu tư nên không thực hiện được.

3.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế.

Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại, hạn chế trên do nguồn vốn đầu tư công còn hạn hẹp, không đủ khả năng cân đối cho nhu cầu đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, một số nơi công trình, dự án thi công vượt quá kế hoạch vốn gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

II. Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020

1. Tổng nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020: 8.594,8 tỷ đồng, bao gồm:

- Nguồn vốn ngân sách tập trung: 3.327,7 tỷ đồng;

- Nguồn thu tiền sử dụng đất: 2.750 tỷ đồng;

[...]