Nghị quyết 76/NQ-HĐND năm 2017 về phê chuẩn Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2018-2021

Số hiệu 76/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2017
Ngày có hiệu lực 08/12/2017
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Sơn La
Người ký Hoàng Văn Chất
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 76/NQ-HĐND

Sơn La, ngày 08 tháng 12 năm 2017

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ PHÊ CHUẨN ĐỀ ÁN BỐ TRÍ, TẠO NGUỒN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG VÀ MỘT SỐ DÂN TỘC THIỂU SỐ ÍT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2021

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ NĂM

Căn cứ Bộ luật Lao động năm 2012; Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Quyết định số 718/QĐ-TTg ngày 15/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án củng c, tăng cường đội ngũ cán bộ dân tộc Mông trong hệ thống chính trị cơ sở các xã địa bàn trọng yếu vùng Tây Bắc giai đoạn 2014 - 2018; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu s trong thời kỳ mới;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại Tờ trình số 628/TTr-UBND ngày 08/11/2017; Báo cáo thẩm tra s 166/BC-DT ngày 05/12/2017 của Ban Dân tộc của HĐND tỉnh và thảo luận tại kỳ họp;

QUYẾT NGHỊ

Điều 1. Phê chuẩn Đề án bố trí, tạo nguồn đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc Mông và một số dân tộc thiểu số ít người trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018 - 2021 (Có Đề án kèm theo).

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết.

2. Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, tổ đại biểu HĐND và đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này đã được HĐND khóa XIV, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 08 tháng 12 năm 2017 và có hiệu lực kể từ ngày được thông qua./.

 

Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước, VP Quốc hội, VP Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu của UBTVQH;
- Các Bộ: Kế hoạch đầu tư; Nội Vụ; Tài chính; Tư pháp;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy; TT HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh; Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện ủy, Thành ủy; HĐND; UBND; Ủy ban MTTQVN các huyện, thành phố; HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH, HĐND, UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin tỉnh, Chi cục lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, DT.

CHỦ TỊCH




Hoàng Văn Chất

 

ĐỀ ÁN

BỐ TRÍ, TẠO NGUỒN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀ NGƯỜI DÂN TỘC MÔNG VÀ MỘT SỐ DÂN TỘC THIỂU SỐ ÍT NGƯỜI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2021
(Kèm theo Nghị quyết số 76/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của HĐND tỉnh)

Phần thứ nhất

SỰ CẦN THIẾT VÀ CĂN CỨ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN

I. SỰ CẦN THIT XÂY DỰNG Đ ÁN

Sơn La là tỉnh miền núi, biên giới phía Tây Bắc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có tổng diện tích tự nhiên 14.174,4 km2, 75% diện tích là rừng núi, địa hình chia cắt, phức tạp nhiều sông, núi chia cắt, tỉnh có 11 huyện, 01 thành phố (trong đó có 05 huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ); 204 xã, phường, thị trn, 3.324 bản, tiu khu, t dân ph, trong đó 112 xã, thị trấn, 1.708 thôn, bản đặc biệt khó khăn; 17 xã, 319 bản biên giới (trong đó 64 bản giáp biên giới), có đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào với chiu dài hơn 250 km; dân cư trên địa bàn tỉnh phân b không đồng đều, thưa thớt, trình độ dân trí đồng bào dân tộc thiểu số nhìn chung còn thấp, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn. Tỉnh Sơn La có 997 tổ chức cơ sở đảng, trong đó đảng bộ cơ sở là 335, chi bộ cơ sở là 662; đảng bộ bộ phận là 03, chi bộ trực thuộc là 5.016 với tổng số 78.156 đảng viên (tính đến 05/2017). Tính đến ngày 31/12/2016 dân số toàn tỉnh là 1.218.291 người với 12 dân tộc anh em cùng sinh sống, trong đó dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ trên 80%, cụ thể: dân tộc Thái chiếm 53,9%, dân tộc Kinh chiếm 16,14%, dân tộc Mông chiếm 15,42%, dân tộc Mường chiếm 7,45%, dân tộc Xinh Mun chiếm 2,08%; dân tộc Dao chiếm 1,78%; dân tộc Khơ Mú chiếm 1,27%; dân tộc Kháng 0,82%; dân tộc La Ha 0,77%; dân tộc Lào chiếm 0,28%; dân tộc Tày chiếm 0,04%; dân tộc Hoa chiếm 0,01% và dân tộc khác 0,04%.

Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, trong nhng năm qua tỉnh Sơn La đã có sự phát triển và chuyển biến sâu sắc trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, xây dựng và củng cố hệ thống chính trị. Đội ngũ cán bộ, công chức trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số phát triển nhanh về số lượng, trình độ học vấn, chuyên môn nghiệp vụ được nâng lên; đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý là người dân tộc thiểu số đã được bố trí ở tất cả các ngành, lĩnh vực, các vùng trong tỉnh, nhiều đồng chí giữ trọng trách cao. Nhìn chung đội ngũ cán bộ, công chức người dân tộc thiểu số của tỉnh có bản lĩnh chính trị vững vàng, tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, có phẩm chất đạo đức, tinh thần trách nhiệm cao, đoàn kết giúp đỡ nhau trong công tác, có ý thức tổ chức kỷ luật, tự chủ, khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ, góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển, giữ vững an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên, là một tỉnh miền núi có nhiều dân tộc, cơ sở hạ tầng còn thấp, giao thông đi lại khó khăn, đặc biệt là vùng sâu, vùng cao, vùng xa; đời sống của nhân dân tuy được cải thiện nhưng tỷ lệ hộ nghèo còn cao, trình độ dân trí của một bộ phận nhân dân còn thp, nên khả năng ph biến tuyên truyền và tiếp nhận các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ có sự phát triển về số lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế.

Vì vậy việc xây dựng đội ngũ cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ dân tộc thiểu số đáp ứng với yêu cầu cách mạng trong giai đoạn mới của tỉnh là nhiệm vụ hết sức cấp bách, một nội dung quan trọng trong thực hiện chính sách dân tộc của Đảng, chống âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

II. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Căn cứ Nghị quyết Đại hội XII của Đảng; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIV; Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khóa IX về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn; Kết luận số 64-KL/TW, Hội nghị lần thứ bảy BCHTW Đảng khóa XI “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở” và các Nghị quyết của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực và công tác cán bộ.

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật Ngân sách nhà nước năm 2015; Bộ luật Lao động năm 2012; Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước; Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về Định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020; Quyết định số 2356/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14/01/2011 của Chính phủ về công tác dân tộc; Quyết định số 449/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chiến lược công tác dân tộc đến năm 2020; Quyết định số 718/QĐ-TTg ngày 15/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án củng cố, tăng cường đội ngũ cán bộ dân tộc Mông trong hệ thống chính trị cơ sở các xã địa bàn trọng yếu vùng Tây Bắc giai đoạn 2014 - 2018; Quyết định số 402/QĐ-TTg ngày 14/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức người dân tộc thiểu số trong thời kỳ mới.

Phần thứ hai

THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGƯỜI DÂN TỘC THIỂU SỐ CỦA TỈNH VÀ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 718/QĐ-TTG NGÀY 15/5/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

[...]