Nghị quyết 159/2018/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ xin thôi làm nhiệm vụ và công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện thôi việc để bố trí cán bộ do thành phố Đà Nẵng ban hành
Số hiệu | 159/2018/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 12/07/2018 |
Ngày có hiệu lực | 01/08/2018 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Thành phố Đà Nẵng |
Người ký | Nguyễn Nho Trung |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 159/2018/NQ-HĐND |
Đà Nẵng, ngày 12 tháng 07 năm 2018 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
KHÓA IX, NHIỆM KỲ 2016 - 2021, KỲ HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Xét Tờ trình số 5171/TTr-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2018 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng về quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ xin thôi làm nhiệm vụ và công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện thôi việc để bố trí cán bộ; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành phố; ý kiến của các vị đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ, khuyến khích cán bộ xin thôi làm nhiệm vụ và công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý tự nguyện thôi việc để bố trí cán bộ, cụ thể như sau:
1. Đối tượng
- Cán bộ chủ chốt (cấp trưởng, cấp phó) Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố;
- Cấp trưởng, cấp phó các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, chính quyền, Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội cấp thành phố, cấp quận, huyện và tương đương thuộc diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý;
- Trưởng phòng và tương đương công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, chính quyền, Mặt trận và tổ chức chính trị - xã hội cấp thành phố đang hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,5 trở lên so với mức lương cơ sở;
- Trưởng phòng và tương đương công tác tại các cơ quan, đơn vị thuộc khối Đảng, chính quyền, Mặt trận và tổ chức chính trị - xã hội cấp quận, huyện đang hưởng phụ cấp chức vụ hệ số 0,3 trở lên so với mức lương cơ sở.
b) Đối tượng không áp dụng
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được giải quyết chế độ nghỉ hưu trước tuổi theo chính sách tinh giản biên chế quy định tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế;
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được giải quyết chế độ, chính sách theo quy định tại Nghị định số 26/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 03 năm 2015 của Chính phủ quy định chế độ, chính sách đối với cán bộ không đủ điều kiện về tuổi tái cử, tái bổ nhiệm giữ các chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội;
- Cán bộ, công chức, viên chức thuộc đối tượng được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động quy định tại Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội.
Đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này có tuổi đời trên 55 tuổi đối với nam hoặc trên 50 tuổi đối với nữ đảm bảo một trong hai điều kiện sau:
a) Đang giữ chức vụ mà có cán bộ trẻ (được tiến cử theo quy định tại Quyết định số 6575-QĐ/TU ngày 11 tháng 02 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy Đà Nẵng về việc ban hành Đề án xây dựng và tạo nguồn cán bộ trẻ đảm nhiệm các chức danh diện Ban Thường vụ Thành ủy quản lý và cán bộ chủ chốt thành phố đến năm 2025 và những năm tiếp theo) được quy hoạch và dự kiến bổ nhiệm, có nguyện vọng thôi làm nhiệm vụ (đối với cán bộ) hoặc thôi việc (đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý), được cơ quan quản lý và cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng ý cho phép thôi làm nhiệm vụ hoặc thôi việc.
b) Có nguyện vọng thôi làm nhiệm vụ (đối với cán bộ) hoặc thôi việc (đối với công chức), viên chức lãnh đạo, quản lý, được cơ quan quản lý và cấp có thẩm quyền bổ nhiệm đồng ý cho phép thôi làm nhiệm vụ hoặc thôi việc và dự kiến được nhân sự thay thế ngay.
3. Chính sách hỗ trợ khi thôi làm nhiệm vụ (đối với cán bộ) hoặc thực hiện chế độ thôi việc (đối với công chức, viên chức lãnh đạo, quản lý)
a) Đối với cán bộ quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được hỗ trợ khi thôi làm nhiệm vụ như sau: “Mỗi năm làm việc được tính bằng ½ (một phần hai) tháng lương hiện hưởng”, gồm: mức lương theo ngạch, bậc, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có).
b) Đối với công chức lãnh đạo, quản lý quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định tại Chương II Nghị định số 46/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về thôi việc và thủ tục nghỉ hưu đối với công chức.
4. Chính sách hỗ trợ theo thời gian công tác
Đối tượng quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này được hưởng chế độ, chính sách hỗ trợ theo thời gian công tác còn lại như sau: