HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 75/NQ-HĐND
|
Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 12 năm 2017
|
NGHỊ
QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG TRUNG HẠN VỐN CÂN ĐỐI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG GIAI ĐOẠN
2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
KHÓA XVII,
KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 18 tháng
6 năm 2014;
Căn cứ Nghị quyết số 26/2016/NQ-QH14 ngày
10/11/2016 của Quốc hội về kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 1023/UBTVQH13
ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội và Quyết định số
40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân
sách nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị định số 77/2015/NĐ-CP,
ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm; Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày
31/12/2015 về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 24
tháng 9 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban
hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát
triển bằng nguồn vốn
đầu tư công giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số 572/QĐ-BKHĐT
ngày 20/4/2017 và Quyết định số 1178/QĐ-BKHĐT ngày 29/8/2017 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư về việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư trung hạn vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016 - 2020;
Sau khi xem xét Tờ
trình số
403/TTr-UBND và
Báo cáo số 403/BC-UBND ngày 07 tháng 12 năm 2017 về Kế hoạch đầu tư công trung
hạn giai đoạn 2016- 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế - ngân sách
và ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Mục tiêu và định
hướng đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
1. Mục tiêu:
Cơ cấu lại và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư công, thu hút tối đa và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
phát triển, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ cho
việc thực hiện thắng lợi các mục tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5
năm giai đoạn 2016-2020 theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII đã đề
ra.
2. Định hướng đầu tư:
a) Tập trung đầu tư nâng cấp, hoàn thiện
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, trong đó ưu tiên đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng Khu kinh
tế
Vũng Áng; phát triển kết cấu hạ tầng các đô thị thành phố Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh, thị
xã Kỳ Anh, trung tâm kinh tế - chính trị huyện Kỳ Anh; xây dựng nông thôn mới;
các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, vùng
sâu, vùng xa.
b) Ưu tiên đầu tư các lĩnh vực trọng
tâm: Phát triển hạ
tầng
giao thông, đô
thị,
hạ tầng kết nối tới các khu du lịch, dịch vụ, công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu
thu hút vốn đầu tư; từng bước hoàn thiện hệ thống thoát nước, xử lý nước thải,
rác thải; nâng mức đầu tư cho y tế, giáo dục - đào tạo, khoa học - công nghệ;
c) Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định của
pháp luật về đầu tư công; đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư
của nhà nước, như: Kiểm
soát chặt chẽ và ưu tiên bố trí vốn thanh toán nợ xây dựng cơ bản; Tập trung bố
trí vốn để hoàn thành và đẩy nhanh tiến độ các dự án dở dang, chuyển tiếp do cấp
tỉnh quyết định đầu tư trong giai đoạn 2011-2015; khắc phục tình trạng
phân tán, dàn trải trong đầu tư xây dựng cơ bản;
d) Đảm bảo cân đối đủ nguồn lực để thực
hiện các dự án quan trọng, cấp bách của địa phương giai đoạn 2016-2020. Không bố
trí vốn đầu tư
công vào các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư.
Điều 2. Tổng mức vốn
đầu tư trung hạn vốn cân đối ngân sách địa phương giai đoạn 2016-2020
Tổng mức vốn đầu tư trung hạn nguồn
cân đối ngân
sách
địa phương giai đoạn 2016-2020 là 8.604,023 tỷ đồng. Trong đó: Dự phòng chưa phân
bổ là 696,479 tỷ đồng; số đưa vào phân bổ chi tiết là 7.907,274 tỷ đồng, bao gồm:
a) Vốn ngân sách tập trung: 2.858,267
tỷ đồng.
b) Tiền thu cấp quyền sử dụng đất:
4.750 tỷ đồng
c) Nguồn thu xổ số kiến thiết: 37,473
tỷ đồng.
d) Vốn tín dụng đầu
tư phát triển: 261,534 tỷ đồng.
(Chi tiết
theo Phụ lục 01 ban hành kèm theo).
Điều 3. Nguyên tắc
phân bổ
1. Tuân thủ đúng các quy định của Luật
Đầu tư công, Luật ngân sách nhà nước, Nghị quyết số 100/NQ-QH13 ngày 12 tháng
11 năm 2015 của Quốc
hội về phê duyệt chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia
giai đoạn 2016-2020, Nghị quyết số 1023/UBTVQH13 ngày 28 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội, Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng
Chính phủ và Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách nhà nước
giai đoạn 2016-2020 và các văn bản pháp luật có liên quan.
2. Việc bố trí vốn ngân sách nhà nước
trong từng ngành, lĩnh vực, địa phương trong giai đoạn 2016-2020 đảm bảo theo
thứ tự ưu tiên như sau:
a) Ưu tiên bố trí đủ vốn để thanh toán
nợ đọng xây dựng cơ bản (không bố trí vốn ngân sách nhà nước để thanh toán các
khoản nợ đọng xây dựng cơ bản phát sinh sau ngày 31 tháng 12 năm 2014); thu hồi
các khoản ứng trước; bố trí vốn đối ứng cho dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; vốn đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện
dự án theo hình thức đối tác công tư (PPP);
b) Các dự án chuyển tiếp bố trí theo
tiến độ được phê duyệt, trong đó ưu tiên tập trung bố trí vốn để hoàn thành và
đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm có ý nghĩa lớn đối với phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của các cấp, các ngành và các địa phương;
c) Sau khi bố trí cho các nội dung nói
trên, số vốn còn lại (nếu có) mới được bố trí cho các dự án khởi công mới đáp ứng
yêu cầu quy định tại khoản 5 Điều 54 của Luật Đầu tư công, Nghị định số
77/2015/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hằng năm, Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2015 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư công. Trong đó, ưu
tiên bù đắp phần còn thiếu cho các dự án khởi công mới sử dụng vốn ngân sách
trung ương, vốn tín dụng đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020.
d) Bố trí vốn chuẩn bị đầu tư theo quy
định tại Điều 57 của Luật Đầu tư công.
3. Các cấp, các ngành phải quán triệt
và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Đầu tư công, không để phát sinh thêm
nợ đọng xây dựng cơ bản. Chỉ bố trí vốn kế hoạch đầu tư công để thanh toán nợ đọng
xây dựng cơ bản phát sinh trước ngày Luật Đầu tư công có hiệu lực.
4. Trong tổng số vốn kế hoạch đầu tư
công giai đoạn 2016-2020, đối với từng nguồn vốn, dành lại dự phòng 10% tổng mức
vốn kế hoạch đầu tư trung hạn để xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình thực
hiện kế hoạch đầu tư trung hạn (quy định tại khoản 6 Điều 54 của Luật Đầu tư
công và Điều 7 của Nghị định số
77/2015/NĐ-CP).
5. Việc phân cấp quản lý, thực hiện
phân bổ nguồn vốn cho các cấp
ngân sách, trước mắt chưa giao cân đối cho các huyện, thị xã, thành phố chủ động
quyết định phân bổ mà để thực hiện những công trình, dự án do cấp huyện, cấp xã
quản lý nhưng do tỉnh quyết định đầu tư. Việc phân cấp nguồn vốn phải được
thực hiện theo lộ trình gắn với phân cấp quản lý đầu tư và quản lý nhà nước về
loại và cấp công trình.
Điều 4. Phương án
phân bổ
Việc phân bổ các nguồn vốn ngân sách địa
phương được thực hiện theo các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu
tư phát triển bằng
nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2016-2020 quy định tại Nghị quyết số
14/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh. Cụ thể theo các nguồn
vốn như sau:
1. Nguồn thu tiền sử dụng đất: 4.750 tỷ
đồng, bao gồm:
1.1. Đã phân bổ trong kế hoạch các năm
2016 và năm 2017 là
1.750 tỷ
đồng.
1.2. Giai đoạn 2018-2020 là 3.000 tỷ đồng,
trong đó:
a) Ngân sách cấp huyện và cấp xã hưởng
theo phân cấp:
2.250 tỷ đồng;
b) Ngân sách tỉnh hưởng: 750 tỷ đồng,
phân bổ như sau:
- Chương trình MTQG xây dựng nông thôn
mới: 200 tỷ
đồng;
- Hỗ trợ chi phí giải phóng mặt bằng
các dự án: 50 tỷ đồng;
- Đối ứng kinh phí đo vẽ bản đồ địa
chính, cấp GCNQSD đất và xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; xây dựng hệ thống thông tin TNMT; điều tra,
đánh giá phân hạng đất; kinh phí định giá đất; đo mới, chỉnh lý bản đồ địa chính;
quy hoạch sử dụng đất,..: 80 tỷ đồng;
- Các dự án quan trọng, cấp bách khác
của địa phương:
420
tỷ đồng.
(Chi tiết
theo Phụ lục 02 ban hành kèm theo).
2. Ngân sách tập trung: 2.858,267,
phân bổ như sau:
2.1. Đã phân bổ trong kế hoạch các năm
2016 và năm 2017 là 1.109,44 tỷ đồng;
2.2. Kế hoạch vốn giai đoạn 2018-2020
là 1.748,827 tỷ
đồng,
phân bổ như
sau:
a) Các khoản chi chung không phân bổ
cho các huyện,
ngành là 612,09 tỷ đồng, trong đó:
- Dự phòng để xử lý các vấn đề phát
sinh trong kế
hoạch
hằng năm
(10%):
61,209 tỷ đồng;
- Trả nợ vay vốn tín
dụng đầu tư phát triển năm 2016 theo Quyết định số 1939/QĐ-BKHĐT ngày
30/12/2016 của Bộ Kế hoạch và đầu tư: 142,283 tỷ đồng;
- Bố trí vốn đối ứng các dự án ODA:
150 tỷ đồng;
- Các dự án quan trọng, cấp bách của địa
phương: 258,598 tỷ đồng. Trong đó: Bổ sung phần vốn còn thiếu các dự án sử dụng
vốn tín dụng đầu tư phát
triển năm 2016 là 101 tỷ đồng, Bố trí các dự án quan trọng, cấp bách của địa
phương là 157,598 tỷ đồng.
b) Số vốn còn lại là 1.136,738 tỷ đồng
từ nguồn ngân sách tập
trung,
phân
bổ theo tỷ lệ giữa cấp tỉnh và cấp huyện như sau:
- Các ngành, đơn vị cấp tỉnh (50%) là
568,369 tỷ đồng;
- Các huyện, thị xã, thành phố (50%)
là 568,369 tỷ đồng.
(Chi tiết
theo các Phụ lục số 03 và Phụ lục
số 04 ban hành kèm
theo).
3. Nguồn thu xổ số kiến thiết là
37,473 tỷ đồng, phân bổ cho lĩnh vực giáo dục, đào tạo và lĩnh vực y tế theo tỷ
lệ như sau:
a) Lĩnh vực giáo dục, đào tạo và dạy
nghề (70%) là 26,231 tỷ đồng;
b) Lĩnh vực y tế (30%) là 11,242 tỷ đồng.
(Chi tiết
theo Phụ lục số 05 ban hành kèm theo).
4. Vốn tín dụng đầu tư phát triển
261,534 tỷ đồng: Thực hiện theo Quyết định số 1939/QĐ-BKHĐT ngày 30/12/2016 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Điều 5. Các giải pháp
triển khai thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020
1. Nhóm giải pháp huy động tối đa và sử
dụng có hiệu quả nguồn lực cho đầu tư phát triển giai đoạn 2016-2020
a.) Huy động tối đa các nguồn vốn cho
đầu tư phát triển thông qua các hình thức xã hội hóa đầu tư, nhất là trong các
lĩnh vực văn hóa, y tế, giáo dục đào tạo, môi trường,... tập trung xây dựng và
áp dụng linh hoạt các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư theo hình thức BOT, BT,
PPP,... huy động
tối đa các nguồn vốn của các tổ chức, doanh nghiệp và nhân dân đầu tư cơ sở hạ
tầng; khuyến khích, ưu đãi các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng nông
thôn mới và các lĩnh vực xã hội. Lồng ghép có hiệu quả nguồn vốn đầu tư của các
doanh nghiệp, dân cư với nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
b) Triển khai rà soát lại các cơ chế
chính sách đã ban hành giai đoạn 2011-2015 đồng thời cơ cấu lại các khoản chi,
đảm bảo hợp lý, theo hướng đảm bảo khả thi nguồn vốn Ngân sách tỉnh dành cho đầu
tư phát triển.
c) Tiếp tục tranh thủ sự ủng hộ của
Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương và các cơ quan ngoại giao để tiếp xúc, gặp
gỡ, xúc tiến, vận động, thu hút nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài (ODA, FDI, NGO) để
phục vụ phát triển KT-XH. Trong đó, đối với các dự án ODA do địa phương quản
lý, giai đoạn 2016-2020 phải thực hiện theo cơ chế cho vay lại, do vậy cần rà
soát, lựa chọn kêu gọi những dự án thực sự thiết thực, có hiệu quả, đáp ứng được
các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của địa phương và phù hợp với khả năng
cân đối nguồn lực để hoàn trả; không kêu gọi đầu tư những dự án chưa thực sự cần
thiết, không đáp ứng các mục tiêu phát triển của địa phương.
d) Đối với đầu tư trực tiếp nước
ngoài, cần có chính sách ưu tiên thu hút các dự án có công nghệ tiên tiến, hiện
đại, thân thiện với môi trường, sản phẩm có sức cạnh tranh cao tham gia chuỗi
giá trị toàn cầu của các tập đoàn xuyên quốc gia có tiềm lực vốn lớn, công nghệ
mạnh. Ưu tiên thu hút các dự án công nghiệp chế biến, chế tạo, nông nghiệp công
nghệ cao, kết cấu hạ tầng
khu, cụm công nghiệp, hạ tầng đô thị. Hạn chế các dự án khai thác khoáng sản
không gắn với chế biến;
không cấp phép đối với các dự án sử dụng lãng phí năng lượng, tài nguyên, sử dụng
công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường.
2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý đầu
tư công
a) Quán triệt và thực hiện nghiêm túc
các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, nhất là các quy định mới ban hành;
đồng thời, triển khai kịp thời việc rà soát, điều chỉnh các văn bản liên quan đến
quản lý đầu xây
dựng cơ bản cho
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và quy định hiện hành của Nhà nước.
Thường
xuyên rà soát để đảm bảo các chương trình, dự án bố trí trong kế hoạch
đầu tư công trung hạn và hằng năm phải có đầy đủ các thủ tục đầu tư theo quy định
của Luật Đầu tư công.
b) Đi đôi với việc ưu tiên bố trí vốn
để giải quyết nợ đọng xây dựng
cơ
bản
và hoàn trả các khoản vốn ứng trước, các cấp, các ngành phải tăng
cường các biện pháp không để phát sinh nợ đọng mới. Hạn chế tối đa việc ứng trước
vốn kế hoạch. Trường hợp cần thiết ứng trước, phải kiểm soát chặt chẽ đối
với từng dự án và phải bảo đảm có nguồn thanh toán vốn ứng trước và có
trong kế hoạch đầu tư công trung hạn.
c) Tăng cường công tác theo dõi, đánh
giá thực hiện kế hoạch đầu tư công và thực hiện các chương trình, dự án đầu tư.
Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung
hạn và hằng năm theo quy định
3. Nhóm giải pháp chỉ đạo, điều hành
thực hiện kế hoạch
a) Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã và các đơn vị chủ đầu tư xây dựng lộ trình triển khai kế hoạch
theo đúng danh mục và mức vốn được giao trong kế hoạch trung hạn và hằng năm. Chủ động,
tăng cường công tác tập huấn triển khai thực hiện Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn
đối với các sở, ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã; nhất là đào tạo, bồi dưỡng đối với những cán bộ trực tiếp được giao xây
dựng kế hoạch, triển khai các chương trình, dự án trong kế hoạch đầu tư
công.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã tổ chức triển khai
và chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp dưới xây dựng, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp phê duyệt kế hoạch đầu tư trung hạn do cấp mình quản lý
theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản pháp luật hiện hành. Đối với
nguồn thu tiền sử dụng đất phần ngân sách cấp huyện, cấp xã hưởng chỉ được dành
cho đầu tư phát triển, trong đó chủ yếu tập trung ưu tiên thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; đảm bảo phần đối ứng ba cấp thu
hút nguồn lực tối đa của trung ương; việc phân bổ phải đảm bảo nguyên tắc
chung được quy định tại Điều 4, Nghị quyết số 14/2016/NQ-HĐND ngày 24/9/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
c) Các ngành, các cấp chịu trách nhiệm
trong việc quyết định chủ trương đầu tư, bảo đảm chất lượng lập báo cáo đề xuất,
thẩm định, phê duyệt chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án nhằm khắc phục
triệt
để
tình trạng chuẩn bị dự án sơ sài, không bảo đảm theo quy định của pháp luật, quyết định
chủ trương đầu tư dàn trải, không hiệu quả, phê duyệt tổng mức đầu tư thiếu
chính xác; chỉ quyết định chủ trương đầu tư những dự án thật sự cần thiết khi đã
thẩm định, làm rõ hiệu quả của dự án, nguồn vốn, khả năng cân đối, bố trí
vốn cho từng dự án, bảo đảm dự án được phê duyệt có đủ nguồn lực tài chính để thực hiện
hoàn thành dự án.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh cụ thể
hóa và tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện các nội dung Nghị quyết theo quy định,
định kỳ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề
phát sinh, điều chỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội
đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hà Tĩnh khóa XVII, kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 13 tháng 12 năm 2017 và
có hiệu lực thi từ ngày ký./.
Nơi nhận:
-
Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ, Website Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội Hà Tĩnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
-
Văn
phòng Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Trung tâm Thông tin VP HĐND tỉnh;
- Trung tâm Công báo - tin học VP UBND tỉnh;
- Trang thông tin điện
tử
tỉnh;
- Lưu VT.
|
CHỦ TỊCH
Lê Đình Sơn
|