Nghị quyết 74/NQ-HĐND năm 2022 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Cao Bằng

Số hiệu 74/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2022
Ngày có hiệu lực 09/12/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Triệu Đình Lê
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 74/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 09 tháng 12 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2023 TỈNH CAO BẰNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Quyết định số 1506/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc giao dự toán ngân sách nhà nước năm 2023;

Căn cứ Nghị quyết số 50/2020/NQ-HĐND ngày 16 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021 - 2025 tỉnh Cao Bằng;

Xét Tờ trình số 2961/TTr-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc ban hành Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 với nội dung sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Năm 2023 là năm giữa nhiệm kỳ, có ý nghĩa quan trọng trong việc đẩy mạnh thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của các kế hoạch 5 năm 2021 - 2025. Cần tiếp tục củng cố, phát huy nền tảng kinh tế của tỉnh, cải thiện môi trường đầu tư để thu hút tối đa các nguồn lực cho hoạt động đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng bền vững. Phát triển kinh tế cần đi đôi với phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, an sinh xã hội, công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân; tăng cường quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, tinh gọn bộ máy quản lý nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành và thực thi pháp luật. Tăng cường hoạt động thông tin truyền thông, tạo sự đồng thuận cao trong nhân dân tỉnh Cao Bằng. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội.

Kế thừa, phát huy những kết quả đã đạt được và khí thế trong năm 2022, đồng thời khắc phục những khó khăn hạn chế còn tồn tại nhằm thực hiện có hiệu quả các Chương trình, Đề án, của Trung ương, của Tỉnh về phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội năm 2023.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

2.1. Chỉ tiêu kinh tế

(1) Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 8%, trong đó: Nông, lâm, ngư nghiệp tăng 3,1%; Công nghiệp, xây dựng tăng 11,71%; Dịch vụ tăng 8,35%; Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm tăng 8,4%.

(2) GRDP bình quân đầu người 44 triệu đồng.

(3) Giá trị sản phẩm trồng trọt, nuôi trồng thủy sản trên 1 đơn vị diện tích (ha) đạt trên 46 triệu đồng.

(4) Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn (bao gồm cả giá trị hàng hóa giám sát) đạt 638 triệu USD. Trong đó, kim ngạch nhập khẩu đăng ký tại địa bàn 396 triệu USD, kim ngạch xuất khẩu đăng ký tại địa bàn 132 triệu USD; giá trị hàng hóa giám sát 110 triệu USD.

(5) Thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.838 tỷ đồng. Trong đó: thu nội địa 1.638 tỷ đồng, thu thuế xuất nhập khẩu 1.200 tỷ đồng.

(6) Tổng vốn đầu tư toàn xã hội tăng trên 11%.

(7) Tỷ lệ chiều dài các tuyến đường huyện, đường xã được nhựa hóa/bê tông hóa mặt đường 82,5%; Tỷ lệ xã có đường đến trung tâm xã được nhựa hóa/bê tông hóa 98,8%.

2.2. Chỉ tiêu văn hóa - xã hội

(8) Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; Xây dựng trường chuẩn quốc gia tăng thêm 06 trường mầm non và phổ thông.

(9) Duy trì 15 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế xã đạt 82%; 35 giường bệnh/vạn dân; tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế 97%.

(10) Tỷ lệ gia đình văn hóa duy trì 85%; tỉ lệ cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa duy trì 95%; tỉ lệ khu dân cư văn hóa 58%;

(11) Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên 4%.

(12) Tỷ lệ lao động qua đào tạo 50%, trong đó tỷ lệ qua đào tạo nghề lên 37,4%; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị dưới 3,25%.

[...]