HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/NQ-HĐND
|
Lai Châu,
ngày 08 tháng 12 năm 2023
|
NGHỊ
QUYẾT
DỰ
TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN; THU, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHÂN
BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2024
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LAI
CHÂU
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ MƯỜI CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 31/20177NĐ-CP ngày
23 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ Ban hành quy chế lập, thẩm tra, quyết
định kế hoạch tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05
năm địa phương, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự
toán và phân bổ ngân sách địa
phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hàng năm;
Căn cứ Nghị quyết số 105/2023/QH15 ngày 10
tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về phân bổ ngân sách trung ương năm 2024;
Xét Tờ trình số 4552/TTr-UBND ngày 23
tháng 11 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị ban hành Nghị quyết về dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu, chi ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách địa
phương năm 2024; Báo cáo thẩm tra số 615/BC-HĐND ngày 28
tháng 11 năm 2023 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo
luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; thu,
chi ngân sách địa phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024 như sau:
1. Thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn:
2.236.000 triệu đồng
1.1. Thu nội địa: 2.181.000 triệu đồng
(trong đó: ngân sách địa phương được hưởng 2.045.210 triệu đồng).
1.2. Thu từ hoạt động xuất, nhập khẩu:
55.000 triệu đồng.
2. Dự toán thu, chi ngân sách địa
phương và phân bổ ngân sách địa phương năm 2024
2.1. Tổng thu ngân sách địa phương:
10.686.315 triệu đồng, bao gồm:
a) Thu ngân sách địa phương hưởng:
2.045.210 triệu đồng.
b) Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên:
8.641.105 triệu đồng.
2.2. Tổng chi ngân sách địa phương:
10.693.415 triệu đồng, bao gồm:
a) Chi cân đối ngân sách địa
phương: 7.606.263 triệu đồng.
b) Chi thực hiện
các chương trình MTQG: 1.722.382 triệu đồng.
c) Chi thực hiện một
số mục tiêu, nhiệm vụ khác: 1.364.770 triệu đồng.
2.3. Bội chi ngân sách địa phương:
7.100 triệu đồng
(Có biểu
chi tiết từ số 01-16 kèm theo)
3. Vay và trả nợ gốc các khoản vay của
ngân sách địa phương
3.1. Tổng mức vay của ngân sách địa
phương năm 2024: 10.000 triệu đồng, từ nguồn Chính phủ vay về cho vay lại để thực
hiện các dự án đầu tư.
3.2. Tổng kế hoạch trả nợ gốc 2.900
triệu đồng (từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân
sách tỉnh).
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển
khai thực hiện
a) Siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng
cường trách nhiệm người đứng đầu trong quản lý, sử dụng tài chính, ngân sách;
điều hành chi ngân sách nhà nước chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; triệt để tiết
kiệm các khoản chi thường xuyên, các khoản chi chưa thực sự cần thiết để bảo đảm
nguồn lực cho phòng, chống thiên tai, dịch bệnh; chỉ đề xuất ban
hành chính sách đặc thù của địa phương làm tăng chi ngân sách khi thực sự cần
thiết và có nguồn bảo đảm; phân bổ và giao dự toán đúng thời hạn theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước; nâng cao chất lượng công tác chuẩn bị đầu tư, khắc
phục hạn chế trong chậm triển khai thực hiện dự án đầu tư công, chậm giải ngân
vốn đầu tư công; kiên quyết điều chuyển vốn của các dự án chậm tiến độ sang các
dự án có khả năng giải ngân nhưng thiếu vốn, hạn chế tối đa việc chuyển nguồn;
xem xét trách nhiệm trong xây dựng dự toán không sát thực tế, tổ chức thực hiện
thiếu hiệu quả dẫn đến giải ngân vốn đầu tư công thấp.
b) Chỉ đạo triệt để thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý trách nhiệm của các tổ chức,
cá nhân trong việc chấp hành các quy định, về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, bảo đảm hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước.
c) Chỉ đạo các sở, ban, ngành, các cơ
quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố tạo nguồn để thực
hiện cải cách tiền lương năm 2024 như sau:
- Tiếp tục thực hiện cơ chế tạo nguồn
để thực hiện cải cách tiền lương từ một phần nguồn thu được để lại theo chế độ
của các cơ quan, đơn vị.
- Dành 70% tăng thu ngân sách tỉnh,
huyện, thành phố không kể số thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, các
khoản thu được loại trừ theo quy định và nguồn thực hiện cải cách tiền lương
năm 2023 còn dư chuyển sang (nếu có).
- Thực hiện tiết kiệm 10% chi thường
xuyên (trừ các khoản tiền lương, phụ cấp theo lương, khoản có tính chất lương
và các khoản chi cho con người
theo chế độ).
d) Đối với các sở, ban, ngành, các cơ
quan đảng, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thành phố sau khi thực hiện
các biện pháp tạo nguồn nêu tại điểm c, khoản 1 Điều này mà không đủ nguồn thực
hiện cải cách tiền lương năm 2024, ngân sách tỉnh sẽ bổ sung để đảm bảo nguồn
thực hiện cải cách tiền lương theo quy định.
e) Chủ động chi trả nợ lãi các khoản
vay của chính quyền địa phương, bố trí trả nợ gốc theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi, kết dư ngân sách tỉnh.
f) Đối với hợp đồng lao động thực hiện
công việc chuyên môn, nghiệp vụ theo Nghị định số 111/2022/NĐ-CP của các đơn vị
sự nghiệp Nhóm 4 thuộc lĩnh vực giáo dục và y tế được Hội đồng nhân dân tỉnh
giao tại Nghị quyết số 51/NQ-HĐND, ngày 07 tháng 12 năm 2023 về quyết định tổng
biên chế công chức; phê duyệt số lượng người làm việc; hợp đồng lao động theo
Nghị định số 111/2022/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập hưởng lương từ ngân sách nhà nước và biên chế trong các tổ chức
hội quần chúng được Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ của tỉnh Lai Châu năm 2024: Chỉ
thực hiện giao kinh phí (đối với hợp đồng thực hiện công việc chuyên môn,
nghiệp vụ) khi cơ quan, đơn vị đã thực hiện tuyển dụng hoặc ký kết hợp đồng
lao động để làm công việc ở vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên ngành
và vị trí việc làm chức danh nghề nghiệp chuyên môn dùng chung vượt số lượng
người làm việc đã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Lai Châu khóa XV, kỳ họp thứ mười chín thông qua ngày 08 tháng 12 năm
2023 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
-
Ủy
ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQ tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND
các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh; Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Giàng
Páo Mỷ
|