HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
65/2012/NQ-HĐND
|
Quảng
Nam, ngày 14 tháng 12 năm 2012
|
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ 06
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét
Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng an
ninh năm 2012 và nhiệm vụ kế hoạch năm 2013; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng
nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân
tỉnh thống nhất nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an
ninh năm 2013 tại Báo cáo số 274/BC-UBND ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số chỉ tiêu, nhiệm vụ và giải pháp như
sau:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Các chỉ tiêu về kinh tế
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GDP) tăng
11,5%;
Giá trị sản xuất ngành nông, lâm, ngư
nghiệp tăng 4,5%;
Giá trị sản xuất ngành công nghiệp
tăng 18%;
Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ
tăng 16%;
Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20%;
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng
32% GDP.
b) Các chỉ tiêu về xã hội Tạo việc
làm mới 39.000 lao động;
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 15%;
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân còn dưới 14%.
c) Các chỉ tiêu về môi trường Tỷ lệ
che phủ rừng: 48%;
Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng
nước hợp vệ sinh: 86%;
Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước
sạch: 82%;
Xử lý 50% nước thải các khu công nghiệp
đang hoạt động; 75% bệnh viện tuyến tỉnh và huyện có hệ thống xử lý nước thải,
rác thải y tế.
d) Chỉ tiêu về quốc phòng – an ninh
Hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân
nhập ngũ.
2. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
a) Thực hiện đồng bộ các nhóm giải
pháp ổn định phát triển kinh tế, góp phần kiềm chế lạm phát
Ổn định phát triển kinh tế, tạo nền tảng
quan trọng cho việc thực hiện nhiệm vụ năm 2013 và cả giai đoạn 2011 – 2015 của
tỉnh, cùng với cả nước góp phần kiểm soát lạm phát. Hạn chế phát sinh nợ; bảo đảm
nợ trong khả năng cân đối ngân sách của tỉnh và các cấp được phân cấp quản lý
ngân sách.
Tăng cường quản lý nhà nước về giá.
Ngăn chặn và kiên quyết xử lý các hành vi tăng giá bất hợp lý, bình ổn giá cả
thị trường. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền để hạn chế tối đa các
tác động tăng giá do yếu tố tâm lý.
b) Tăng cường quản lý các nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước
Thu hút, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ theo Nghị quyết số 08/NQ-TU ngày
05/4/2012 của Tỉnh ủy, trong đó ưu tiên các dự án có sức lan tỏa, thúc đẩy phát
triển.
Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư
trung hạn 2013 - 2015. Đổi mới cơ chế phân bổ vốn đầu tư; tập trung nguồn vốn
cho các dự án thanh toán khối lượng, các công trình, hạng mục công trình đã
hoàn thành, đưa vào sử dụng hoặc cần thiết phải hoàn thành trong năm 2013, vốn
đối ứng cho các dự án ODA, các công trình trọng điểm, kinh phí giải phóng mặt bằng
và các mục tiêu đã được Nghị quyết của HĐND tỉnh thông qua về giáo dục và đào tạo,
việc làm và dạy nghề, phát triển thủy lợi nhỏ, kiên cố hóa kênh mương, phát triển
giao thông nông thôn, quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều chỉnh cơ cấu đầu tư công theo hướng
giảm dần tỷ trọng và nâng cao hiệu quả; kiên quyết khắc phục tình trạng đầu tư
dàn trải, tích cực huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển. Thực hiện
nghiêm các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư từ nguồn
ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ.
Kiểm soát chặt chẽ các dự án, công
trình, hạng mục công trình khởi công mới. Kiên quyết chuyển sang các hình thức
đầu tư khác hoặc tạm đình chỉ đối với các dự án đang được đầu tư bằng vốn ngân
sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ nhưng hiệu quả kém và không có nguồn để
bố trí tiếp; rà soát, cương quyết thu hồi các dự án không khả thi.
c) Tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh và mở rộng thị trường, đẩy
mạnh cải cách hành chính
Hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn với lãi
suất hợp lý. Khuyến khích các ngân hàng thương mại ưu tiên vốn tín dụng cho sản
xuất nông nghiệp, hàng xuất khẩu, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp vừa và nhỏ, ứng
dụng công nghệ cao với lãi suất thấp. Tháo gỡ vướng mắc về thủ tục hành chính
cho doanh nghiệp.
Tập trung giải quyết nợ xấu. Có giải
pháp phù hợp để giải quyết hàng tồn kho. Thúc đẩy hợp tác giữa các doanh nghiệp
và các ngân hàng thương mại trên địa bàn, giúp doanh nghiệp tiếp cận vốn vay;
triển khai nhanh các công trình kết cấu hạ tầng, chương trình phát triển nhà ở
cho công nhân và người thu nhập thấp. Xúc tiến đầu tư thương mại, mở rộng thị
trường, tiếp tục đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng
Việt Nam". Ngăn chặn gian lận thương mại, nhập khẩu hàng hóa kém chất lượng.
Phát triển các ngành công nghiệp chế
biến nông, lâm, thủy sản, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp có giá trị gia tăng
cao. Tháo gỡ khó khăn, bảo đảm tiến độ của các công trình công nghiệp quy mô lớn
để thúc đẩy phát triển. Thực hiện các biện pháp đồng bộ để thu hút đầu tư. Khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, cung cấp linh kiện, phụ kiện và
sử dụng nhiều lao động.
Hỗ trợ đầu tư phát triển các ngành dịch
vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông, tài chính, ngân
hàng.
d) Bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện
đời sống nhân dân, tập trung công tác giảm nghèo, giải quyết các vấn đề xã hội
bức xúc
Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế
chính sách mới theo nghị quyết và Kết luận Hội nghị Trung ương 5 (Khóa XI) về
chính sách xã hội, tiền lương. Bảo đảm mức tối thiểu dịch vụ xã hội cơ bản cho
người dân, đặc biệt là người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn và đồng bào dân
tộc thiểu số.
Đẩy mạnh dạy nghề, tạo việc làm, nâng
cao thu nhập cho người lao động. Thực hiện hiệu quả chương trình dạy nghề gắn với
tạo việc làm cho lao động nông thôn, người nghèo và lao động vùng chuyển đổi mục
đích sử dụng đất. Phấn đấu đưa khoảng 400 lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Thực hiện tốt chính sách trợ giúp xã
hội đối với người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; kịp thời cứu trợ thiên tai, mất
mùa, giáp hạt. Khuyến khích nông dân, người lao động tự do tham gia bảo hiểm xã
hội tự nguyện; thực hiện hiệu quả bảo hiểm thất nghiệp.
Thực hiện tốt chính sách đối với người
có công, chú trọng giải quyết những trường hợp hồ sơ còn tồn đọng. Hỗ trợ giải
quyết cơ bản về nhà ở đối với hộ người có công. Bảo đảm quyền của trẻ em và
bình đẳng giới, triển khai hiệu quả các biện pháp nhằm đảm bảo chỉ số cân bằng
giới tính sau sinh.
Tổ chức thực hiện tốt Nghị định số
78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác; Nghị quyết số 55/2012/NQ-HĐND ngày 9/9/2012 của
HĐND tỉnh về Chương trình tổng thể phát triển kinh tế - xã hội miền núi giai đoạn
2013 - 2016 và định hướng đến năm 2020.
e) Phát triển giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ, văn hóa, chăm sóc sức khỏe nhân dân, tăng cường bảo vệ
và cải thiện môi trường
Triển khai Chiến lược phát triển giáo
dục, thực hiện Nghị quyết của Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 13 về phát triển giáo dục
và đào tạo. Coi trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống cho học sinh. Tiếp
tục huy động các nguồn lực để hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường, lớp học
và nhà công vụ giáo viên. Nâng cao chất lượng giáo dục, giữ vững kết quả phổ cập
giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, phân luồng giáo dục, đào tạo nghề. Củng cố
và phát triển hệ thống các trường phổ thông dân tộc nội trú. Kiểm tra, chấn chỉnh
và xử lý nghiêm việc dạy thêm, học thêm trái quy định.
Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư
cho nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực. Nâng mức
đóng góp của khoa học công nghệ vào tăng trưởng kinh tế. Tăng cường quản lý và
nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa nghệ thuật, các lễ hội, phát huy các giá
trị truyền thống, giữ gìn thuần phong mỹ tục và bản sắc dân tộc. Nâng cao chất
lượng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời song văn hóa ở khu dân cư”. Đẩy
mạnh xã hội hóa trên các lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao; tổ chức thành công
Festival di sản văn hóa Quảng Nam lần thứ 05.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng quy
mô, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh của các Bệnh viện đa khoa và chuyên khoa
tuyến tỉnh, bệnh viện tuyến huyện; nâng cấp, sửa chữa các trạm y tế xã. Có giải
pháp tích cực khắc phục tình trạng quá tải ở một số bệnh viện tuyến huyện. Củng
cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới y tế dự phòng, chủ động phòng chống dịch bệnh,
không để dịch lớn xảy ra. Tăng cường quản lý giá thuốc, giá dịch vụ khám chữa bệnh
tại các cơ sở y tế; thường xuyên thanh tra, kiểm tra chất lượng, tiêu chuẩn vệ
sinh an toàn thực phẩm.
Giải quyết tốt vấn đề môi trường ở
các khu, cụm công nghiệp; chú trọng xây dựng các nhà máy xử lý nước thải chung
tại tất cả các khu công nghiệp đang triển khai. Thực hiện có hiệu quả các
chương trình, đề án lớn về môi trường; quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên
nước; bảo vệ và phát triển rừng, bảo tồn đa dạng sinh học; xử lý chất thải rắn,
nhất là chất thải y tế và chất thải độc hại; ứng phó với biến đổi khí hậu.
g) Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước
Thực hiện hiệu quả chương trình cải
cách hành chính, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân. Tăng cường công
tác thanh tra, giải quyết kịp thời đơn thư khiếu nại, tố cáo, hạn chế đơn thư
vượt cấp, tồn đọng, kéo dài. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở, coi trọng
phản biện xã hội, đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc giải
quyết các yêu cầu công việc của tổ chức và người dân.
Nâng cao chất lượng quy hoạch và quản
lý phát triển theo quy hoạch, bảo đảm tính liên ngành, liên vùng. Rà soát, hoàn
thiện cơ chế phân cấp quản lý giữa cấp tỉnh và cấp huyện, gắn phân cấp với tăng
cường kiểm tra, giám sát của cấp trên và tính tự chịu trách nhiệm của cấp dưới.
h) Tăng cường quốc phòng, an ninh,
nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
Phát huy sức mạnh tổng hợp, bảo vệ vững
chắc chủ quyền lãnh thổ và an ninh quốc gia. Từng bước tăng cường tiềm lực quốc
phòng, an ninh; củng cố thế trận quốc phòng toàn dân và thế trận an ninh nhân
dân. Chủ động phát hiện, ngăn chặn mọi âm mưu chống phá, gây rối, bạo loạn của
các thế lực thù địch; kiên quyết trấn áp tội phạm. Thực hiện tốt công tác tuyển
quân, huấn luyện, diễn tập phòng thủ và Chương trình quốc gia về phòng, chống tội
phạm. Nâng cao chất lượng giáo dục kiến thức quốc phòng – an ninh, phổ biến,
tuyên truyền pháp luật, nhất là trong thanh thiếu niên. Đảm bảo trật tự an toàn
giao thông, kiềm chế và giảm tai nạn giao thông trên cả 03 tiêu chí.
Đẩy mạnh các hoạt động đối ngoại,
tăng cường hội nhập quốc tế, tạo thuận lợi cho công tác xúc tiến đầu tư, phát
triển kinh tế, thương mại, văn hóa, du lịch, quốc phòng an ninh của tỉnh.
Tiếp tục hoàn thiện dự án tăng dày,
tôn tạo hệ thống mốc giới Quốc gia. Tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc
biệt, xây dựng “biên giới mẫu mực” giữa hai tỉnh Quảng Nam – Sê Kông. Quản lý
chặt chẽ và đẩy nhanh tiến độ các dự án quản lý biên giới, các dự án thuộc
chương trình Biển Đông - Hải đảo.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức thực hiện; Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết
này.
Hội đồng nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên đẩy mạnh tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân trong tỉnh thực hiện thắng lợi các mục tiêu
trong năm 2013.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Khóa VIII, Kỳ họp thứ 06, thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2012./.