HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
64/2016/NQ-HĐND
|
Kon
Tum, ngày 19 tháng 8 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO GẮN VỚI
CHẾ BIẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Luật Công nghệ cao
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Xét Tờ trình số 108/TTr-UBND
ngày 08 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề
án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn
tỉnh Kon Tum; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh;
ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Đề án Phát
triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến trên địa bàn tỉnh Kon
Tum với những nội dung chủ yếu sau:
I. Quan điểm, mục
tiêu phát triển
1. Quan điểm phát triển
Phát triển sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao gắn với chế biến là nhiệm vụ mang tính chiến lược, lâu dài,
tạo bước đột phá trong sản xuất nông nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm nông
nghiệp thân thiện với môi trường, có năng suất, chất lượng và khả năng cạnh
tranh cao, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền sản xuất nông nghiệp trong
quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Phát triển nông nghiệp “sạch” đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ đắc lực nhiệm vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp
và sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới
của tỉnh.
2. Mục
tiêu phát triển
Phấn đấu nâng tỷ
trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2020 đạt từ
10% - 15% so với giá trị sản xuất nông nghiệp chung của tỉnh, có ít nhất 05
vùng và 02 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trên địa bàn tỉnh. Đến năm
2030 đạt 25% - 30% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh. Hình thành
phương thức sản xuất nông nghiệp của tỉnh theo hướng ứng dụng khoa học kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến trong sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu
quả và sức cạnh tranh cao đảm bảo vững chắc an ninh lương thực, thực phẩm.
II. Nhiệm vụ và
giải pháp
1. Nhiệm vụ
1.1. Giai đoạn 2016 - 2020
- Xây dựng và thành lập 02 khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao trọng điểm là: Khu nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao Măng Đen tại huyện Kon Plông với quy mô tối thiểu từ 100 - 150 ha; Khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao huyện Đăk Hà với quy mô tối thiểu là 50 ha.
Chuẩn bị đầy đủ cơ sở pháp lý, mô hình tổ chức quản lý, đào tạo nguồn nhân lực
có trình độ đảm bảo cho khu nông nghiệp công nghệ cao này hoạt động hiệu quả.
- Xác lập ít nhất 05 vùng nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nhằm tạo ra sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ theo hướng công nghiệp; nâng tỷ trọng giá trị sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đến năm 2020 đạt 10% - 15% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của
tỉnh.
- Có ít nhất
03 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao đáp ứng các tiêu chí quy định của Luật Công nghệ cao năm 2008.
- Khuyến khích
phát triển các cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao và cơ sở hỗ trợ sản xuất sản phẩm nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao. Hình thành ít nhất 02 cơ sở chế biến sản phẩm nông nghiệp tại huyện
Kon Plông có khả năng cạnh tranh cao để tiêu thụ tại thị trường trong nước và
xuất khẩu.
1.2. Giai
đoạn đến năm 2030
- Mở rộng quy
mô sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao nhằm tăng năng suất, giá trị sản
phẩm theo hướng công nghiệp, nâng tỷ trọng giá trị sản phẩm nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao đến năm 2030 đạt 20-25% tổng giá trị sản xuất nông nghiệp của tỉnh.
- Mở rộng Khu
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Măng Đen tại huyện Kon Plông với quy mô 300
ha, hoàn thiện các phân khu nghiên cứu, ứng dụng và sản xuất nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao theo tiêu chuẩn Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Phấn đấu
mỗi huyện có ít nhất 01 khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao. Đa dạng hóa các
sản phẩm nhằm tăng khả năng thích ứng và sự cạnh tranh của thị trường.
- Hình thành
vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao ở 100% các huyện, thành phố.
- Phát triển
ít nhất 08 doanh nghiệp được công nhận là doanh nghiệp nông nghiệp công nghệ
cao đáp ứng các tiêu chí tại Điều 18, Luật Công nghệ cao năm 2008.
2. Giải pháp chủ yếu
- Đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, vận động thực hiện chủ trương phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao.
- Thực hiện tốt
công tác quản lý nhà nước trong phát triển nông nghiệp công nghệ cao gắn với chế
biến.
- Đẩy mạnh thu
hút đầu tư, tập trung huy động và đa dạng hóa nguồn vốn cho phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với chế biến.
- Đẩy mạnh
nghiên cứu, hợp tác, chuyển giao và ứng dụng các công nghệ hiện đại (công nghệ
sinh học, công nghệ tưới, cơ giới hóa,...) trong nước và thế giới để đầu tư phát
triển sản xuất nông nghiệp theo quy trình ứng dụng công nghệ cao phù hợp với điều
kiện sản xuất của từng vùng, từng huyện, thành phố đảm bảo hiệu quả cao và bền
vững.
III. Chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
1. Áp dụng
tối đa chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao của Trung ương (Có Phụ lục kèm theo).
2. Chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của tỉnh
Kon Tum
2.1. Khuyến khích xây dựng nhà ở
cho lao động
Khuyến khích
và ưu tiên bố trí quỹ đất cho các doanh nghiệp có dự án nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao xây dựng khu dân cư tập trung để bố trí nhà ở cho các hộ gia
đình, cá nhân có hợp đồng lao động hợp pháp và được hưởng các ưu đãi cao nhất về
đất đai, thuế theo quy định của pháp luật.
2.2. Hỗ trợ khởi nghiệp doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
a) Nhà đầu tư có hoạt động đầu tư,
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được hỗ trợ đầu tư hệ thống nhà
kính, nhà lưới, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt để hỗ trợ khởi nghiệp doanh
nghiệp nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, cụ thể như sau:
- Đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao ngoài các Khu nông nghiệp công nghệ cao: Được hỗ trợ kinh phí đầu tư nhà kính, nhà lưới với mức hỗ trợ 50.000 đồng/m2,
diện tích hỗ trợ tối đa không quá 300m2/nhà đầu tư.
- Đầu tư, sản xuất nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao trong Khu nông nghiệp công nghệ cao: Được miễn tiền thuê nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới phun, tưới nhỏ giọt
trong thời hạn 03 năm và giảm 50% tiền thuê cho 02 năm tiếp theo.
b) Nhà đầu tư có hoạt động đầu tư,
sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tại Trại thực nghiệm giống cây trồng
Đăk La huyện Đăk Hà được miễn tiền thuê cơ sở hạ tầng trong thời hạn 03 năm và
giảm 50% tiền thuê cho 02 năm tiếp theo.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện; chỉ đạo xây dựng và ban hành văn bản quy định hoặc hướng
dẫn về điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện ưu đãi, hỗ trợ đầu tư; quy
định tiêu chí dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao để làm cơ sở xét duyệt và quyết định hỗ trợ các chính sách
ưu đãi, hỗ trợ đầu tư.
Trường hợp có thay đổi về cơ chế,
chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung Đề án, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tại kỳ họp gần nhất.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các
Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị xã hội vận động quần chúng, đoàn viên và
hội viên tích cực thực hiện và giám sát việc thực hiện theo chức năng nhiệm vụ.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Kon Tum khóa XI, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 11 tháng 8 năm 2016 và có hiệu lực
từ ngày 29 tháng 8 năm 2016./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Ban Công tác đại biểu Quốc hội;
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm tra văn bản pháp luật);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các ban Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Thường trực HĐND-UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Báo Kon Tum;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CTHĐ.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
PHỤ LỤC
ÁP DỤNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO CỦA TRUNG ƯƠNG
(Kèm theo Nghị quyết số 64/2016/NQ-HĐND ngày 19/8/2016 của Hội đồng nhân dân
tỉnh)
I. Cơ sở
pháp lý và địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư
1. Cơ sở
pháp lý
- Nghị định số
218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (sau đây gọi là Nghị định số
218/2013/NĐ-CP).
- Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số
210/2013/NĐ-CP).
- Nghị định số
55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn (sau đây gọi là Nghị định số 55/2015/NĐ-CP).
- Quyết định
62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển, hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thu nông sản, xây dựng
cánh đồng lớn (sau đây gọi là Quyết định 62/2013/QĐ-TTg).
- Thông tư
06/2009/TT-NHNN ngày 09/4/2009 của Ngân hàng Nhà nước Quy định chi tiết về
chính sách cho vay ưu đãi lãi suất theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại
Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ (sau đây gọi là
Thông tư 06/2009/TT-NHNN).
2. Quy định về đối tượng,
địa bàn, lĩnh vực ưu đãi đầu tư
- Toàn tỉnh Kon Tum là địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được quy định tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định số 108/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
sinh học, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản thuộc
danh mục lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư được quy định tại Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định số 210/2013/NĐ-CP.
- Dự án đầu tư ứng dụng công nghệ
sinh học, công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản đầu tư
vào tỉnh Kon Tum (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn)
là dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư (theo quy định tại Khoản 3 Điều
3 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
- Nhà đầu tư theo quy định của Luật
Đầu tư năm 2014 là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh, gồm
nhà đầu tư trong nước, nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư
nước ngoài. Tổ chức kinh tế là tổ chức được thành lập và hoạt động theo quy định
của pháp luật Việt Nam, gồm doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và
các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh.
II. Áp dụng chính sách ưu đãi,
hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao của Trung ương
1. Chính sách ưu đãi về đất đai
a) Nhà đầu tư
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu được giao đất, cho thuê đất được
miễn, giảm tiền sử dụng đất; miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước như sau:
- Được miễn tiền
sử dụng đất đối với dự án đầu tư khi được Nhà nước giao đất (Áp dụng Khoản 1
Điều 5 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
- Được miễn tiền
thuê đất, thuê mặt nước kể từ ngày dự án hoàn thành đi vào hoạt động khi được
Nhà nước cho thuê đất, thuê mặt nước (Áp dụng Khoản 2 Điều 6 Nghị định số
210/2013/NĐ-CP).
- Được miễn tiền
thuê đất đối với diện tích đất xây dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh
và đất phục vụ phúc lợi công cộng (Áp dụng Khoản 5 Điều 6 Nghị định số
210/2013/NĐ-CP).
b) Nhà đầu tư
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư nếu thuê đất, thuê mặt nước của hộ
gia đình, cá nhân để thực hiện dự án đầu tư đó thì được hỗ trợ 20% tiền
thuê đất, thuê mặt nước cho 5 năm đầu tiên kể từ khi hoàn thành xây dựng cơ bản
(Áp dụng Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
c) Nhà đầu tư
có dự án nông nghiệp đặc biệt ưu đãi đầu tư thì được áp dụng mức giá thấp nhất
của loại đất tương ứng trong bảng giá đất do Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum quy định
(Áp dụng Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
2. Chính
sách ưu đãi về thuế
a) Doanh nghiệp
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao hưởng mức ưu đãi cao nhất theo quy định của
pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu,
thuế nhập khẩu (Áp dụng Khoản 2 Điều 19 Luật Công nghệ cao).
b) Nhà đầu tư
có dự án đầu tư mới trên địa bàn tỉnh Kon Tum được ưu đãi về thuế thu nhập
doanh nghiệp như sau:
- Áp dụng thuế
suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 (mười lăm) năm đối với thu nhập của doanh
nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới (Áp dụng Điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định
số 218/2013/NĐ-CP).
- Miễn thuế 4
năm đầu, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo đối với thu nhập của
doanh nghiệp từ thực hiện dự án đầu tư mới (Áp dụng Điểm a, Khoản 1 Điều 16
Nghị định số 218/2013/NĐ-CP). Sau khi hết thời hạn giảm 50% số thuế phải nộp
trong 9 năm tiếp theo, doanh nghiệp tiếp tục được hưởng thuế suất ưu đãi 10%
trong 2 năm còn lại.
3. Chính
sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát triển thị trường và áp dụng khoa học
và công nghệ
a) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư được hỗ trợ chi phí hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, phát
triển thị trường như sau:
- Được hỗ trợ 70% kinh phí đào tạo
nghề trong nước. Mỗi lao động chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần và thời gian đào
tạo được hỗ trợ kinh phí không quá 6 tháng. Mức kinh phí đào tạo phải phù hợp với
quy định hiện hành (Áp dụng tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
- Được hỗ trợ 50% chi phí quảng
cáo doanh nghiệp và sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng; 50% chi
phí tham gia triển lãm hội chợ trong nước; được giảm 50% phí tiếp cận thông tin
thị trường và phí dịch vụ từ cơ quan xúc tiến thương mại của Nhà nước (Áp dụng
tại Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
Các khoản hỗ trợ tại điểm a nêu
trên được thực hiện theo dự án đầu tư. Tổng các khoản hỗ trợ cho một dự án tối
đa không quá 10% tổng mức đầu tư dự án và không quá 1 tỷ đồng. Trường hợp doanh
nghiệp không sử dụng hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách nhà nước, các hỗ trợ này được
tính vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp khi quyết toán với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền (Áp dụng tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
b) Nhà đầu tư có dự án nông nghiệp
đặc biệt ưu đãi đầu tư được hỗ trợ 70% kinh phí thực hiện đề tài nghiên cứu tạo
ra công nghệ mới do doanh nghiệp chủ trì thực hiện nhằm thực hiện dự án, hoặc
doanh nghiệp mua bản quyền công nghệ thực hiện dự án; hỗ trợ 30% tổng kinh phí
đầu tư mới để thực hiện dự án sản xuất thử nghiệm. Mức hỗ trợ tối đa không quá
3 tỷ đồng/dự án (Áp dụng tại Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định số
210/2013/NĐ-CP).
Nguồn vốn hỗ trợ quy định tại điểm
b nêu trên được lấy từ Quỹ phát triển khoa học và công nghệ quốc gia, Quỹ đổi mới
công nghệ quốc gia và Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của các bộ, tỉnh và
từ nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước (Áp dụng tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định
số 210/2013/NĐ-CP).
4. Hỗ trợ đầu
tư cơ sở chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung
a) Nhà đầu tư có dự án đầu tư cơ sở
chăn nuôi gia súc có quy mô nuôi tập trung được ngân sách nhà nước hỗ trợ như
sau:
- Hỗ trợ 3 tỷ đồng/dự án, riêng đối
với chăn nuôi bò sữa cao sản mức hỗ trợ là 5 tỷ đồng/dự án để xây dựng cơ sở hạ
tầng về xử lý chất thải, giao thông, điện, nước, nhà xưởng, đồng cỏ và mua thiết
bị (Áp dụng Điểm a Khoản 1 Điều 11 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
- Trường hợp dự án chưa có đường
giao thông, hệ thống điện, cấp thoát nước đến hàng rào dự án thì ngoài mức hỗ
trợ theo quy định tại Điểm a nêu trên, dự án còn được hỗ trợ 70% chi phí và
không quá 5 tỷ đồng để đầu tư xây dựng các hạng mục trên (Áp dụng Điểm b Khoản
1 Điều 11 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP).
b) Các dự án đầu tư được hưởng hỗ
trợ theo quy định tại Điểm a nêu trên phải bảo đảm các điều kiện theo quy định
tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, cụ thể:
- Có quy mô chăn nuôi thường xuyên
tập trung từ 1.000 con trở lên đối với lợn thịt; hoặc từ 500 con trở lên đối với
trâu, bò, dê, cừu thịt; hoặc từ 200 con đối với bò thịt cao sản nhập ngoại; hoặc
từ 500 con đối với bò sữa cao sản.
- Dự án nằm trong quy hoạch được
duyệt của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc chấp thuận cho phép đầu tư của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh nếu chưa có quy hoạch được duyệt.
- Bảo đảm vệ sinh thú y, an toàn
phòng chống dịch bệnh, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường theo các quy định của
pháp luật về thú y, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường.
- Nhà đầu tư phải sử dụng tối thiểu
30% lao động tại địa phương.
5. Chính sách tín dụng
5.1 Chính sách đảm bảo tiền vay
a) Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp
tác, hộ kinh doanh, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ
chức tín dụng cho vay không có tài sản bảo đảm theo các mức quy định tại Khoản
2 Điều 9 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
b) Chính sách bảo đảm tiền vay
khuyến khích sản xuất nông nghiệp theo mô hình liên kết (Áp dụng Điều 14 Nghị
định số 55/2015/NĐ-CP)
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã ký hợp đồng cung cấp, tiêu thụ đối với tổ chức, cá nhân trực
tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản
bảo đảm tối đa bằng 70% giá trị của dự án, phương án vay theo mô hình liên kết.
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã đầu mối (sau đây gọi chung là tổ chức đầu mối) ký hợp
đồng thực hiện dự án liên kết theo chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp với
tổ chức, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được tổ chức tín dụng xem xét
cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản
xuất kinh doanh theo mô hình liên kết.
- Trường hợp tổ chức đầu mối thực
hiện liên kết theo chuỗi giá trị gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng thì khoản nợ vay được xử lý rủi ro cơ cấu lại thời hạn trả nợ, cho vay mới,
khoanh nợ, xóa nợ theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Nghị định số 55/2015/NĐ-CP.
c) Chính sách bảo đảm tiền vay
khuyến khích sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (Áp dụng Điều 15
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP)
- Các doanh nghiệp, hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã có dự án, phương án sản xuất kinh doanh trong khu nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao hoặc vùng nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao được
tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm tối đa bằng 70% giá
trị hợp đồng chuyển giao công nghệ hoặc tiêu thụ sản phẩm là kết quả của việc sản
xuất ứng dụng công nghệ cao của khách hàng.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao được tổ chức tín dụng xem xét cho vay không có tài sản bảo đảm
tối đa bằng 80% giá trị của dự án, phương án sản xuất kinh doanh ứng dụng công
nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp.
- Trường hợp doanh nghiệp nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao gặp rủi ro do nguyên nhân khách quan, bất khả
kháng thì khoản nợ vay được xử lý tương tự như đối với trường hợp tổ chức đầu mối
thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị quy định tại Khoản 3 Điều 14 Nghị định số
55/2015/NĐ-CP.
5.2 Chính sách hỗ trợ lãi suất
theo Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo tại Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
a) Các hộ nghèo, các hộ sản xuất
kinh doanh, các doanh nghiệp, hợp tác xã, các chủ trang trại đầu tư phát triển
sản xuất kinh doanh trên địa bàn các huyện nghèo vay vốn tại các ngân hàng
thương mại nhà nước được hưởng chính sách hỗ trợ lãi suất như sau: (Áp dụng
Điều 2 Thông tư 06/2009/TT-NHNN)
- Được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
50% lãi suất tiền vay khi vay vốn tại các ngân hàng thương mại nhà nước để phát
triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản.
- Đối với các cơ sở chế biến nông,
lâm, thủy sản thuộc các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất,
chế biến kinh doanh trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách Nhà nước hỗ trợ
50% lãi suất tiền vay tại các ngân hàng thương mại nhà nước.
b) Điều kiện được áp dụng chính
sách hỗ trợ lãi suất: (Áp dụng tại Điều 4 Thông tư 06/2009/TT-NHNN)
- Đầu tư phát triển sản xuất kinh
doanh trên địa bàn các huyện nghèo.
- Đáp ứng đủ điều kiện vay vốn
theo quy định tại Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng theo quy định của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
III. Điều kiện, cơ chế và thủ tục
hỗ trợ đầu tư
Điều kiện, cơ chế và thủ tục thực
hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư thực hiện theo quy định của Chính phủ
và hướng dẫn của các Bộ ngành Trung ương đối với từng chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đầu tư.